Thực trạng điều trị thuốc sinh học ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 442.76 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả thực trạng sử dụng thuốc sinh học (bDMARD) trong điều trị viêm khớp dạng thấp (VKDT) tại khoa Cơ Xương Khớp- Bệnh viện Bạch Mai (khoa CXK-BVBM) và xác định một số yếu tố ảnh hưởng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng điều trị thuốc sinh học ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2021 So với Youden, sự khác biệt cũng đến từ thời tầm soát GBS vẫn còn khá thấp từ các bác sĩ.gian phỏng vấn khác nhau, còn nghiên cứu Ty Mặt khác, nghiên cứu chỉ thực hiện trên các đốiChow, sự khác biệt do bộ câu hỏi khác biệt tạo tượng chủ yếu khám thai tại bệnh viện Từ Dũsự khác nhau đó[2]. Nhìn chung, sự thiếu sót về nên sẽ không thể đại diện tất cả sản phụ có tuổikiến thức phần lớn là do sự thiếu các hướng dẫn thai từ 36 đến 37 tuần 6 ngày, mặc dù vậy bệnhtrong nước về tầm soát vi khuẩn GBS trước sinh, viện Từ Dũ cũng là bệnh viện sản lớn nhất miềndẫn đến các thực hành cung cấp thông tin khác Nam, với hơn hàng nghìn lượt thăm khám mỗinhau giữa các bác sĩ, điều này cũng được đồng ngày. Tóm lại, kết quả nghiên cứu chưa thể ápthuận trong các nghiên cứu trước[1]. dụng cho cộng đồng dân số thành phố Hồ Chí Khoảng 42,6% sản phụ tin rằng thực hiện xét Minh tuy vẫn đạt được một số kết quả dùng đểnghiệm tầm soát GBS thường quy cho tất cả sản tham khảo.phụ mang thai là biện pháp tốt để phòng ngừacác bệnh nhiễm trùng do GBS cho trẻ sau sinh. V. KẾT LUẬNTỉ lệ này thấp hơn một phần ba so với nghiên Với nghiên cứu có cỡ mẫu 385 chúng tôi thấycứu ở Ả Rập Saudi (61,8%)[1] và nghiên cứu ở rằng tỉ lệ được thông tin về xét nghiệm tầm soátHồng Kông (66%) [2]. Sự khác biệt này có thể là GBS ở thai phụ còn thấp. Từ đó tỉ lệ có được cácdo cách suy nghĩ khác nhau ở các quốc gia khác nhau. kiến thức nền về vi khuẩn cũng như xét nghiệm Hạn chế của đề tài: Vì là một nghiên cứu cắt GBS cũng không cao. Mặc dù vậy tỉ lệ thai phụngang, nên chỉ mô tả hiện tượng của vấn đề ủng hộ tầm soát thường qui đối với xét nghiệmnghiên cứu, xác định được các yếu tố liên quan này lên tới 42,6%.tới kiến thức, thái độ, hành vi về xét nghiệm tầm TÀI LIỆU THAM KHẢOsoát GBS mà không hỗ trợ chúng tôi tìm được 1. Alshengeti A., Alharbi A., Alraddadi S., et al.mối liên quan nhân quả. Phương pháp lấy mẫu (2020), Knowledge, attitude and currentthuận tiện chủ yếu dựa trên sự thuận lợi, dễ tiếp practices of pregnant women towards group Bcận đối tượng, phù hợp với nguồn nhân lực và streptococcus screening: cross-sectional study, Al-thời gian hạn chế nhưng thường mang tính chủ Madinah, Saudi Arabia, BMJ Open, 10(2), pp. e032487.quan, không thể tính được sai số do chọn mẫu 2. Chow Ty, William Wk. (2013), Knowledge andvà không thể áp dụng phương pháp ước lượng Attitudes of Hong Kong Pregnant Women on Groupthống kê để suy rộng kết quả trên mẫu cho quần B Streptococcus Screening, Hong Kong J Gynaecolthể chung. Đồng thời, nghiên cứu cũng có thể có Obstet Midwifery 2013, 13, pp. 45-51. 3. Workowski K. A., Berman S., Centers forsai lệch trí nhớ về các trải nghiệm về xét nghiệm Disease Control, et al. (2010), SexuallyGBS, và sai lệch thông tin khi ghi nhận thông tin transmitted diseases treatment guidelines, 2010,thực hiện xét nghiệm GBS của thai phụ trong MMWR Recomm Rep, 59(RR-12), pp. 1-110.thai kì dựa trên danh sách thực hiện xét nghiệm 4. Youden L., Downing M., Halperin B., et al.tầm soát GBS tại Bệnh viện Từ Dũ mà bỏ qua (2005), Group B streptococcal testing during pregnancy: survey of postpartum women and auditcác cơ sở bên ngoài. of current prenatal screening practices, J Obstet Chúng tôi cũng không tìm hiểu được các Gynaecol Can, 27(11), pp. 1006-1012.nguyên nhân dẫn đến việc đề nghị xét nghiệm THỰC TRẠNG ĐIỀU TRỊ THUỐC SINH HỌC Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TẠI KHOA CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI Lại Hồng Thịnh1, Chu Đình Tới2, Bùi Hải Bình3TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng thuốc sinh học (bDMARD) trong điều trị viêm khớp dạng thấp 69 (VKDT) tại khoa Cơ Xương Khớp- Bệnh viện Bạch Mai1Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam (khoa CXK-BVBM) và xác định một số yếu tố ảnh2Đạihọc Quốc Gia Hà Nội hưởng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu3Bệnh viện Bạch Mai mô tả cắt ngang tiến cứu kết hợp hồ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng điều trị thuốc sinh học ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2021 So với Youden, sự khác biệt cũng đến từ thời tầm soát GBS vẫn còn khá thấp từ các bác sĩ.gian phỏng vấn khác nhau, còn nghiên cứu Ty Mặt khác, nghiên cứu chỉ thực hiện trên các đốiChow, sự khác biệt do bộ câu hỏi khác biệt tạo tượng chủ yếu khám thai tại bệnh viện Từ Dũsự khác nhau đó[2]. Nhìn chung, sự thiếu sót về nên sẽ không thể đại diện tất cả sản phụ có tuổikiến thức phần lớn là do sự thiếu các hướng dẫn thai từ 36 đến 37 tuần 6 ngày, mặc dù vậy bệnhtrong nước về tầm soát vi khuẩn GBS trước sinh, viện Từ Dũ cũng là bệnh viện sản lớn nhất miềndẫn đến các thực hành cung cấp thông tin khác Nam, với hơn hàng nghìn lượt thăm khám mỗinhau giữa các bác sĩ, điều này cũng được đồng ngày. Tóm lại, kết quả nghiên cứu chưa thể ápthuận trong các nghiên cứu trước[1]. dụng cho cộng đồng dân số thành phố Hồ Chí Khoảng 42,6% sản phụ tin rằng thực hiện xét Minh tuy vẫn đạt được một số kết quả dùng đểnghiệm tầm soát GBS thường quy cho tất cả sản tham khảo.phụ mang thai là biện pháp tốt để phòng ngừacác bệnh nhiễm trùng do GBS cho trẻ sau sinh. V. KẾT LUẬNTỉ lệ này thấp hơn một phần ba so với nghiên Với nghiên cứu có cỡ mẫu 385 chúng tôi thấycứu ở Ả Rập Saudi (61,8%)[1] và nghiên cứu ở rằng tỉ lệ được thông tin về xét nghiệm tầm soátHồng Kông (66%) [2]. Sự khác biệt này có thể là GBS ở thai phụ còn thấp. Từ đó tỉ lệ có được cácdo cách suy nghĩ khác nhau ở các quốc gia khác nhau. kiến thức nền về vi khuẩn cũng như xét nghiệm Hạn chế của đề tài: Vì là một nghiên cứu cắt GBS cũng không cao. Mặc dù vậy tỉ lệ thai phụngang, nên chỉ mô tả hiện tượng của vấn đề ủng hộ tầm soát thường qui đối với xét nghiệmnghiên cứu, xác định được các yếu tố liên quan này lên tới 42,6%.tới kiến thức, thái độ, hành vi về xét nghiệm tầm TÀI LIỆU THAM KHẢOsoát GBS mà không hỗ trợ chúng tôi tìm được 1. Alshengeti A., Alharbi A., Alraddadi S., et al.mối liên quan nhân quả. Phương pháp lấy mẫu (2020), Knowledge, attitude and currentthuận tiện chủ yếu dựa trên sự thuận lợi, dễ tiếp practices of pregnant women towards group Bcận đối tượng, phù hợp với nguồn nhân lực và streptococcus screening: cross-sectional study, Al-thời gian hạn chế nhưng thường mang tính chủ Madinah, Saudi Arabia, BMJ Open, 10(2), pp. e032487.quan, không thể tính được sai số do chọn mẫu 2. Chow Ty, William Wk. (2013), Knowledge andvà không thể áp dụng phương pháp ước lượng Attitudes of Hong Kong Pregnant Women on Groupthống kê để suy rộng kết quả trên mẫu cho quần B Streptococcus Screening, Hong Kong J Gynaecolthể chung. Đồng thời, nghiên cứu cũng có thể có Obstet Midwifery 2013, 13, pp. 45-51. 3. Workowski K. A., Berman S., Centers forsai lệch trí nhớ về các trải nghiệm về xét nghiệm Disease Control, et al. (2010), SexuallyGBS, và sai lệch thông tin khi ghi nhận thông tin transmitted diseases treatment guidelines, 2010,thực hiện xét nghiệm GBS của thai phụ trong MMWR Recomm Rep, 59(RR-12), pp. 1-110.thai kì dựa trên danh sách thực hiện xét nghiệm 4. Youden L., Downing M., Halperin B., et al.tầm soát GBS tại Bệnh viện Từ Dũ mà bỏ qua (2005), Group B streptococcal testing during pregnancy: survey of postpartum women and auditcác cơ sở bên ngoài. of current prenatal screening practices, J Obstet Chúng tôi cũng không tìm hiểu được các Gynaecol Can, 27(11), pp. 1006-1012.nguyên nhân dẫn đến việc đề nghị xét nghiệm THỰC TRẠNG ĐIỀU TRỊ THUỐC SINH HỌC Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP TẠI KHOA CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI Lại Hồng Thịnh1, Chu Đình Tới2, Bùi Hải Bình3TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng thuốc sinh học (bDMARD) trong điều trị viêm khớp dạng thấp 69 (VKDT) tại khoa Cơ Xương Khớp- Bệnh viện Bạch Mai1Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam (khoa CXK-BVBM) và xác định một số yếu tố ảnh2Đạihọc Quốc Gia Hà Nội hưởng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu3Bệnh viện Bạch Mai mô tả cắt ngang tiến cứu kết hợp hồ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm khớp dạng thấp Thuốc sinh học Điều trị viêm khớp dạng thấp Thuốc ức chế TNFTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
9 trang 197 0 0