Thực trạng dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 448.09 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc mô tả thực trạng sử dụng thuốc giảm đau điều trị sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của Bệnh viện Đa khoa Cái Nước. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 172 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát, Bệnh viện Đa khoa Cái Nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTHỰC TRẠNG DÙNG THUỐC GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT Trần Nhật Anh1, Đỗ Văn Mãi2, Bùi Tùng Hiệp3, Bùi Đặng Minh Trí3 TÓM TẮT using paracetamol for pain relief, accounting for 98.98%. Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng thuốc giảm For epidural painkillers (levobupivacaine and fentanyl),đau điều trị sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của the rate of use decreased significantly when comparingBệnh viện Đa khoa Cái Nước. Đối tượng và phương group 1 with group 2. This difference was statisticallypháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 172 bệnh nhân significant (p JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021một phản ứng sinh bệnh lý phức tạp do nhiều nguyên nhân - Có đau mạn tính trước mổ và/hoặc sử dụng thườngkhác nhau (như tổn thương mô, do giãn các tạng hoặc do xuyên các thuốc giảm đau nhóm opioid. Nghiện hoặc phụbệnh lý ung thư), thường biểu hiện trên lâm sàng bằng thuộc các opioid, heroin.các dấu hiệu bất thường của hệ thần kinh tự động, tình - Có các biến chứng nặng liên quan đến gây mê và/trạng rối loạn tinh thần hoặc thay đổi tính nết của bệnh hoặc phẫu thuật.nhân [4]. Kiểm soát đau tốt giúp người bệnh phục hồi sớm - Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.chức năng của các cơ quan, cho phép vận động sớm, tránh - Bệnh nhân không được đánh giá mức độ đau ừongcác biến chứng, tạo cảm giác thoải mái và yên tâm mỗi toàn bộ quá trình điều trị.khi đến bệnh viện. Vì vậy, cùng với nhiều vấn đề điều - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứutrị khác, việc điều trị đau nói chung, và đặc biệt là đau 2. Phương pháp nghiên cứusau phẫu thuật là nhiệm vụ quan trọng trong việc chăm Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.sóc sức khoẻ cho bệnh nhân. Tuy nhiên, chưa có những * Cỡ mẫu được tính theo công thứcnghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc giảm đau sau phẫuthuật, do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằmmục tiêu sau: “Mô tả thực trạng sử dụng thuốc giảm đau p1, p2 tỷ lệ dùng thuốc chưa hợp lý ước tính củađiều trị sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của 2 nhóm.Bệnh viện Đa khoa Cái Nước”. Theo một nghiên cứu của Yvonne Kwan và cộng sự, tỷ lệ dùng thuốc giảm đau chưa hợp lý ở nhóm không can II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN thiệp là p1 = 0,402, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm có canCỨU thiệp là p2 = 0,203 [4]. 1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổngquát, Bệnh viện Đa khoa Cái Nước Zα/2=1,96 với α = 0,05; độ tin cậy 95% * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Zβ = 0,84 với β = 0,2; power = 0,8 - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, đồng ý hợp tác và Thay vào công thức ta có n1 = n2 = 83 bệnh nhân.tham gia vào nghiên cứu. * Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên - Bệnh nhân được chỉ định thuốc giảm đau sau phẫu trong mỗi giai đoạn. Chia thành 2 nhóm gồm: nhóm trướcthuật chương trình tại khoa Ngoại Tổng quát, Bệnh viện can thiệp của dược sĩ lâm sàng (nhóm 1) và nhóm sau canĐa khoa Cái Nước. thiệp của dược sĩ lâm sàng (nhóm 2). * Tiêu chuẩn loại trừ 3. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập - Trạng thái thần kinh, tâm thần không ổn định, được nhập và xử lý trên phần mềm thống kê y sinh họckhiếm khuyết về các giác quan nghe, nhìn, phát âm. SPSS 22.0. - Dùng thuốc giảm đau trước phẫu thuật (ví dụ: điềutrị các bệnh về cơ xương khớp). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Sự phân bố bệnh nhân theo các loại thuốc sử dụng Thuốc giảm đau Nhóm 1 (n = 84) Nhóm 2 (n = 88) Cả 2 nhóm (n = 172) p sử dụng n % n % n % Paracetamol 82 97,62 88 100,0 170 98,84 0,967 Ketamin 23 27,38 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng dùng thuốc giảm đau sau phẫu thuật EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTHỰC TRẠNG DÙNG THUỐC GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT Trần Nhật Anh1, Đỗ Văn Mãi2, Bùi Tùng Hiệp3, Bùi Đặng Minh Trí3 TÓM TẮT using paracetamol for pain relief, accounting for 98.98%. Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng thuốc giảm For epidural painkillers (levobupivacaine and fentanyl),đau điều trị sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của the rate of use decreased significantly when comparingBệnh viện Đa khoa Cái Nước. Đối tượng và phương group 1 with group 2. This difference was statisticallypháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 172 bệnh nhân significant (p JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021một phản ứng sinh bệnh lý phức tạp do nhiều nguyên nhân - Có đau mạn tính trước mổ và/hoặc sử dụng thườngkhác nhau (như tổn thương mô, do giãn các tạng hoặc do xuyên các thuốc giảm đau nhóm opioid. Nghiện hoặc phụbệnh lý ung thư), thường biểu hiện trên lâm sàng bằng thuộc các opioid, heroin.các dấu hiệu bất thường của hệ thần kinh tự động, tình - Có các biến chứng nặng liên quan đến gây mê và/trạng rối loạn tinh thần hoặc thay đổi tính nết của bệnh hoặc phẫu thuật.nhân [4]. Kiểm soát đau tốt giúp người bệnh phục hồi sớm - Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.chức năng của các cơ quan, cho phép vận động sớm, tránh - Bệnh nhân không được đánh giá mức độ đau ừongcác biến chứng, tạo cảm giác thoải mái và yên tâm mỗi toàn bộ quá trình điều trị.khi đến bệnh viện. Vì vậy, cùng với nhiều vấn đề điều - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứutrị khác, việc điều trị đau nói chung, và đặc biệt là đau 2. Phương pháp nghiên cứusau phẫu thuật là nhiệm vụ quan trọng trong việc chăm Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.sóc sức khoẻ cho bệnh nhân. Tuy nhiên, chưa có những * Cỡ mẫu được tính theo công thứcnghiên cứu về tình hình sử dụng thuốc giảm đau sau phẫuthuật, do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằmmục tiêu sau: “Mô tả thực trạng sử dụng thuốc giảm đau p1, p2 tỷ lệ dùng thuốc chưa hợp lý ước tính củađiều trị sau phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng quát của 2 nhóm.Bệnh viện Đa khoa Cái Nước”. Theo một nghiên cứu của Yvonne Kwan và cộng sự, tỷ lệ dùng thuốc giảm đau chưa hợp lý ở nhóm không can II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN thiệp là p1 = 0,402, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm có canCỨU thiệp là p2 = 0,203 [4]. 1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổngquát, Bệnh viện Đa khoa Cái Nước Zα/2=1,96 với α = 0,05; độ tin cậy 95% * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Zβ = 0,84 với β = 0,2; power = 0,8 - Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, đồng ý hợp tác và Thay vào công thức ta có n1 = n2 = 83 bệnh nhân.tham gia vào nghiên cứu. * Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên - Bệnh nhân được chỉ định thuốc giảm đau sau phẫu trong mỗi giai đoạn. Chia thành 2 nhóm gồm: nhóm trướcthuật chương trình tại khoa Ngoại Tổng quát, Bệnh viện can thiệp của dược sĩ lâm sàng (nhóm 1) và nhóm sau canĐa khoa Cái Nước. thiệp của dược sĩ lâm sàng (nhóm 2). * Tiêu chuẩn loại trừ 3. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập - Trạng thái thần kinh, tâm thần không ổn định, được nhập và xử lý trên phần mềm thống kê y sinh họckhiếm khuyết về các giác quan nghe, nhìn, phát âm. SPSS 22.0. - Dùng thuốc giảm đau trước phẫu thuật (ví dụ: điềutrị các bệnh về cơ xương khớp). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Sự phân bố bệnh nhân theo các loại thuốc sử dụng Thuốc giảm đau Nhóm 1 (n = 84) Nhóm 2 (n = 88) Cả 2 nhóm (n = 172) p sử dụng n % n % n % Paracetamol 82 97,62 88 100,0 170 98,84 0,967 Ketamin 23 27,38 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học cộng đồng Bài viết về y học Thuốc giảm đau Thuốc giảm đau sau phẫu thuật Y học Thực hànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 225 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
12 trang 194 0 0
-
6 trang 191 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0