Thực trạng giao tiếp bằng lời của điều dưỡng đối với trẻ sơ sinh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 420.55 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá thực trạng giao tiếp bằng lời của điều dưỡng đối với trẻ sơ sinh với mục tiêu hướng đến việc cung cấp khóa học phù hợp cho điều dưỡng về kiến thức cũng như kỹ năng giao tiếp bằng lời đối với trẻ trong quá trình họ chăm sóc, nhằm hướng đến chăm sóc toàn diện và nâng cao chất lượng chăm sóc tại bệnh viện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng giao tiếp bằng lời của điều dưỡng đối với trẻ sơ sinh HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 THỰC TRẠNG GIAO TIẾP BẰNG LỜI CỦA ĐIỀU DƯỠNG ĐỐI VỚI TRẺ SƠ SINH Mai Thị Hiền1, Trần Thụy Khánh Linh1, Vũ Thị Mai1TÓM TẮT 19 tiếp với trẻ sơ sinh. Bên cạnh đó, về kỹ năng giao Đặt vấn đề: Giao tiếp là một trong 14 nhu tiếp bằng lời với trẻ sơ sinh qua đánh giá kết quảcầu cơ bản của con người, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cho thấy, các điều dưỡng vẫn chưa thực sự chúcũng có nhu cầu được giao tiếp, ngoài ra, giao trọng và tỷ lệ thực hiện giao tiếp bằng lời ở điềutiếp còn mang lại những lợi ích nhất định cho trẻ, dưỡng vẫn còn rất thấp. Vì vậy, tập huấn, đánhnhất là các trẻ sơ sinh đang điều trị nội trú tại giá lại và nhắc nhở tạo thói quen cho các điềubệnh viện. Chúng tôi đánh giá thực trạng giao dưỡng giao tiếp bằng lời với trẻ sơ sinh là việctiếp bằng lời của điều dưỡng đối với trẻ sơ sinh làm cần thiết.với mục tiêu hướng đến việc cung cấp khóa học Từ khóa: Giao tiếp bằng lời, điều dưỡng, trẻphù hợp cho điều dưỡng về kiến thức cũng như sơ sinhkỹ năng giao tiếp bằng lời đối với trẻ trong quátrình họ chăm sóc, nhằm hướng đến chăm sóc SUMMARYtoàn diện và nâng cao chất lượng chăm sóc tại CURRENT STATUS OF VERBALbệnh viện. COMMUNICATION OF NURSES WITH Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: NEWBORNNghiên cứu can thiệp đánh giá trước - sau trên tất Background: Communication is one of 14cả điều dưỡng lâm sàng tại khoa sơ sinh – Bệnh basic human needs. Babies and young childrenviện Từ Dũ bao gồm 46 điều dưỡng. also need to communicate. Communication also Kết Quả: Điểm trung bình thực trạng kiến brings certain benefits to children, especiallythức đạt 5,8 ± 1 (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024communication with infants, reaching a rate of hành vi của trẻ sinh non, giảm thiểu các sự30.4%. kiện tim mạch, nhịp tim của trẻ ổn định và Conclusion: Currently, nurses at the chậm hơn, dấu hiệu tích cực đến độ bão hòaNeonatology Department - Tu Du Hospital have oxy trong máu, tăng cường mối quan hệ giữaabove average knowledge, proving that nurses cha mẹ và trẻ, kích thích sự phát triển não bộhave basic research and understanding of và tối ưu hóa cho sự học hỏi ngôn ngữ saucommunication knowledge with newborns. này của trẻ, giúp trẻ học nhiều hơn về thếBesides, in terms of verbal communication skills giới cùng một lúc, có kết quả học tập cao hơnwith newborns, the evaluation results show that và ít có nguy cơ bỏ học, việc học một ngônnurses still do not really pay attention and the ngữ cụ thể, trẻ hạnh phúc hơn2,3,6.rate of performing verbal communication in Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thựcnurses is still very low. Therefore, providing trạng kiến thức và kỹ năng giao tiếp bằng lờitraining, evaluate, and reminders to create habits của Điều dưỡng với trẻ sơ sinhfor nurses to communicate verbally with infantsis necessary. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Verbal communication, nursing, Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang đánhnewborn giá trước sau can thiệp Địa điểm nghiên cứu: Khoa Sơ sinh -I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viện Từ Dũ Trong bệnh viện, giao tiếp giữa điều Đối tượng nghiên cứu: Tất cả điềudưỡng và người bệnh là một phần không thể dưỡng lâm sàng tại Khoa Sơ sinh – Bệnhthiếu trong công tác chăm sóc để góp phần viện Từ Dũnâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh7. Phương pháp thu thập số liệuBên cạnh đó, những can thiệp y tế như tiếng Mời các điều dưỡng tham gia nghiên cứuồn của các loại máy, trẻ có đặt nội khí quản, ký tên vào phiếu đồng thuận tham gia nghiêntrẻ em trải qua các biến chứng trong thời kỳ cứu.chu sinh hoặc sinh non, sinh nhẹ cân cũng - Phát phiếu thông tin cá nhân cho điềulàm tăng nguy cơ rối loạn ngôn ngữ và làm dưỡng tự điền (phụ lục 2 A).giảm cơ hội phát âm hoặc ảnh hưởng đến - Tiến hành tập huấn cho người hỗ trợphát âm sau này của trẻ, tác động tiêu cực nghiên cứu: người hỗ trợ nghiên cứu là mộtđến sự phát triển các kỹ năng ngôn ngữ và đồng nghiệp của tác giả, đang công tác tại Bộlời nói bình thường, ảnh hưởng đến vùng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng giao tiếp bằng lời của điều dưỡng đối với trẻ sơ sinh HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 THỰC TRẠNG GIAO TIẾP BẰNG LỜI CỦA ĐIỀU DƯỠNG ĐỐI VỚI TRẺ SƠ SINH Mai Thị Hiền1, Trần Thụy Khánh Linh1, Vũ Thị Mai1TÓM TẮT 19 tiếp với trẻ sơ sinh. Bên cạnh đó, về kỹ năng giao Đặt vấn đề: Giao tiếp là một trong 14 nhu tiếp bằng lời với trẻ sơ sinh qua đánh giá kết quảcầu cơ bản của con người, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cho thấy, các điều dưỡng vẫn chưa thực sự chúcũng có nhu cầu được giao tiếp, ngoài ra, giao trọng và tỷ lệ thực hiện giao tiếp bằng lời ở điềutiếp còn mang lại những lợi ích nhất định cho trẻ, dưỡng vẫn còn rất thấp. Vì vậy, tập huấn, đánhnhất là các trẻ sơ sinh đang điều trị nội trú tại giá lại và nhắc nhở tạo thói quen cho các điềubệnh viện. Chúng tôi đánh giá thực trạng giao dưỡng giao tiếp bằng lời với trẻ sơ sinh là việctiếp bằng lời của điều dưỡng đối với trẻ sơ sinh làm cần thiết.với mục tiêu hướng đến việc cung cấp khóa học Từ khóa: Giao tiếp bằng lời, điều dưỡng, trẻphù hợp cho điều dưỡng về kiến thức cũng như sơ sinhkỹ năng giao tiếp bằng lời đối với trẻ trong quátrình họ chăm sóc, nhằm hướng đến chăm sóc SUMMARYtoàn diện và nâng cao chất lượng chăm sóc tại CURRENT STATUS OF VERBALbệnh viện. COMMUNICATION OF NURSES WITH Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: NEWBORNNghiên cứu can thiệp đánh giá trước - sau trên tất Background: Communication is one of 14cả điều dưỡng lâm sàng tại khoa sơ sinh – Bệnh basic human needs. Babies and young childrenviện Từ Dũ bao gồm 46 điều dưỡng. also need to communicate. Communication also Kết Quả: Điểm trung bình thực trạng kiến brings certain benefits to children, especiallythức đạt 5,8 ± 1 (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024communication with infants, reaching a rate of hành vi của trẻ sinh non, giảm thiểu các sự30.4%. kiện tim mạch, nhịp tim của trẻ ổn định và Conclusion: Currently, nurses at the chậm hơn, dấu hiệu tích cực đến độ bão hòaNeonatology Department - Tu Du Hospital have oxy trong máu, tăng cường mối quan hệ giữaabove average knowledge, proving that nurses cha mẹ và trẻ, kích thích sự phát triển não bộhave basic research and understanding of và tối ưu hóa cho sự học hỏi ngôn ngữ saucommunication knowledge with newborns. này của trẻ, giúp trẻ học nhiều hơn về thếBesides, in terms of verbal communication skills giới cùng một lúc, có kết quả học tập cao hơnwith newborns, the evaluation results show that và ít có nguy cơ bỏ học, việc học một ngônnurses still do not really pay attention and the ngữ cụ thể, trẻ hạnh phúc hơn2,3,6.rate of performing verbal communication in Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thựcnurses is still very low. Therefore, providing trạng kiến thức và kỹ năng giao tiếp bằng lờitraining, evaluate, and reminders to create habits của Điều dưỡng với trẻ sơ sinhfor nurses to communicate verbally with infantsis necessary. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Verbal communication, nursing, Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang đánhnewborn giá trước sau can thiệp Địa điểm nghiên cứu: Khoa Sơ sinh -I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh viện Từ Dũ Trong bệnh viện, giao tiếp giữa điều Đối tượng nghiên cứu: Tất cả điềudưỡng và người bệnh là một phần không thể dưỡng lâm sàng tại Khoa Sơ sinh – Bệnhthiếu trong công tác chăm sóc để góp phần viện Từ Dũnâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh7. Phương pháp thu thập số liệuBên cạnh đó, những can thiệp y tế như tiếng Mời các điều dưỡng tham gia nghiên cứuồn của các loại máy, trẻ có đặt nội khí quản, ký tên vào phiếu đồng thuận tham gia nghiêntrẻ em trải qua các biến chứng trong thời kỳ cứu.chu sinh hoặc sinh non, sinh nhẹ cân cũng - Phát phiếu thông tin cá nhân cho điềulàm tăng nguy cơ rối loạn ngôn ngữ và làm dưỡng tự điền (phụ lục 2 A).giảm cơ hội phát âm hoặc ảnh hưởng đến - Tiến hành tập huấn cho người hỗ trợphát âm sau này của trẻ, tác động tiêu cực nghiên cứu: người hỗ trợ nghiên cứu là mộtđến sự phát triển các kỹ năng ngôn ngữ và đồng nghiệp của tác giả, đang công tác tại Bộlời nói bình thường, ảnh hưởng đến vùng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nâng cao chất lượng chăm sóc Chăm sóc toàn diện Điều dưỡng lâm sàng Kỹ năng giao tiếp bằng lờiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0