Danh mục

Thực trạng hen phế quản tại tỉnh Tiền Giang

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 272.50 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát thực trạng hen phế quản tại tỉnh Tiền Giang, và đưa ra kết quả về tỉ lệ hen 6%, tỉ lệ từng khò khè là 20%. 36 trường hợp hen có những đặc điểm: Tỉ lệ nhập viện và tỉ lệ vào cấp cứu vì hen trong năm qua tương đương nhau 19%; tỉ lệ nghỉ học vì hen trong năm qua 27,7%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng hen phế quản tại tỉnh Tiền GiangY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Nghiên cứu Y họcTHỰC TRẠNG HEN PHẾ QUẢN TẠI TỈNH TIỀN GIANGTạ Văn Trầm*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Tại Tiền Giang, chưa tìm thấy một số liệu nào về tỉ lệ henMục tiêu: Khảo sát thực trạng bệnh hen tại tỉnh Tiền Giang.Phương pháp: Cắt ngang mô tả.Kết quả: Tỉ lệ hen 6%, tỉ lệ từng khò khè là 20%. 36 trường hợp hen có những đặc điểm: Tỉ lệ nhập viện vàtỉ lệ vào cấp cứu vì hen trong năm qua tương đương nhau 19%; tỉ lệ nghỉ học vì hen trong năm qua 27,7%. Yếutố nghi khởi phát cơn hen thường gặp là thay đổi thời tiết. Nơi điều trị mỗi khi lên cơn hen thường nhất là bệnhviện/trung tâm y tế (38,9%), tự mua thuốc uống mỗi khi lên cơn hen (27,8%), phòng khám tư nhân (11%).Kết luận: Tỉ lệ hen tại Tiền Giang ở mức trung bình cao.Từ khoá: hen.ABSTRACTACTUAL SITUATION OF BRONCHIAL ASTHMA IN TIEN GIANG PROVINCETa Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 154 - 159Background: There is not the research about the prevalence of asthma in Tien Giang province.Objective: To investigate the actual situation of asthma in Tien Giang province.Method: Cross sectional description.Results: The prevalence rate of asthma was 6%; The prevalence rate of wheezing was 20%. Characteristicfeatures of 36 cases of asthma were: The rate of hopital visits and emergency room visits due to asthma in last yearwere equal (19%), school absences due to asthma in last year were 27.7%. The most common precipitant ofasthma exacerbations was changes in weather. The most common places of choice for treatment asthma attackswere in hospital or health center (38.9%) and clinical cabinet (11%), 27.8% of patients taken orally administereddrug by their parents for treatment asthma attacks.Conclusion: The prevalence rate of asthma in Tien Giang province was high.Key words: asthma.ĐẶT VẤN ĐỀHen phế quản là một trong các bệnh mạntính hay gặp nhất trên thế giới, là một trongnhững nguyên nhân chủ yếu gây tàn phế và tửvong trên toàn cầu. Hen hiện là một vấn đề sứckhỏe cộng đồng, là gánh nặng y tế và kinh tế củatất cả các quốc gia(4,2). Theo Tổ chức Y tế Thế giới,hiện nay trên thế giới có khoảng 300 triệu ngườibị hen và có thể tăng thêm từ 100 – 150 triệungười vào năm 2025(3,5). Ước tính hen chiếm 1%gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Hàng năm, số tửvong do hen khoảng 250.000 người(1). Ở ViệtNam, tỷ lệ mắc bệnh hen khá cao và theo chiềuhướng tăng dần(13). Theo Bộ Y tế, tỷ lệ này năm2000 từ 8- 9%, đến năm 2004 là 10%. Tại thànhphố Hồ Chí Minh, thống kê của Tổ chức y tếISAAC vào năm 2004, có đến 29,1% trẻ em bịhen, con số thuộc loại cao nhất của châu Á. Tại* Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang.Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn TrầmĐT: 0913771779Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y HọcEmail: tavantram@gmail.com155Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011Tiền Giang, chúng tôi chưa tìm thấy một số liệunào về độ lưu hành hen. Hàng năm, Tiền Giangcó khoảng 1.000 bệnh nhân nhập viện tại Bệnhviện Đa khoa Tiền Giang vì lên cơn hen. Henngày càng trở thành gánh nặng y tế và kinh tế tạiTiền Giang. Trong phạm vi của nghiên cứu này,chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng bệnhhen tại tỉnh Tiền Giang để có một bức tranhchung về tình hình bệnh hen tại tỉnh Tiền Giang,từ đó giúp cho công tác quản lý, kiểm soát bệnhhen tốt hơn.ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨUĐối tượng nghiên cứuNơi nghiên cứuĐịa bàn tỉnh Tiền Giang.Thời điểm nghiên cứuTừ tháng 10 năm 2009 đến tháng 5 năm 2011.Dân số mục tiêuToàn bộ người dân ≥ 7 tuổi sống tại tỉnh TiềnGiang.Dân số chọn mẫuNgười dân ≥ 7 tuổi sống tại tỉnh Tiền Giangđược chọn vào nghiên cứu.Cỡ mẫuÁp dụng công thức tính cỡ mẫun=Z(21−α / 2) P(1− P)d2Trong đó chọn khoảng tin cậy 95%. - α: xác suất sai lầmloại 1 (α = 0,05); - Z (1-α/2) = 1,96 ( bảng phân phối chuẩn); d: Độ chính xác mong muốn; - p= 0,05 ở người lớn và p=0,1 ở trẻ em, theo số liệu báo cáo của Bộ Y tế; - Cỡ mẫu là n= 384Cỡ mẫu hiệu chỉnh (vì chọn mẫu chùm) vớiảnh hưởng thiết kế là 1,5N = 1,5 x n = 1,5 x 384 = 600.Vì vậy, chúng tôi chọn cỡ mẫu là N = 600.Phương pháp chọn mẫuLấy mẫu 2 bậc và lấy mẫu cụm, cụ thể nhưsau156- Bước 1: Lập danh sách tất cả các xã trongtỉnh và đánh số thứ tự xã.Tỉnh Tiền Giang có 10 đơn vị hành chính cấphuyện với 169 xã, phường, thị trấn. Từ 169 xã,phường, thị trấn, dùng phương pháp chọn ngẫunhiên hệ thống 30 xã, phường để nghiên cứu.Tính khoảng cách mẫu (KCM):Tổng số xã, phường,thị trấn30KCM =169=630Chọn một số ngẫu nhiên R ≤ KCM: 6. Cụmđầu tiên được chọn có thứ tự cộng dồn bằnghoặc vừa lớn hơn R. Cụm thứ n được chọn tiếpnhư sau: có số cộng dồn bằng hoặc vừa lớn hơnR + (n-1) KCM.- Bước 2: Chọn đơn vị nguyên tố (ĐVNT).Số ĐVNT của mỗi cụm = N/30 = 600/30 = 20người/cụmChọn mẫu tại cộng đồng: Chọn ngẫu nhiên20 người mỗi xã, phường.Tiêu chí chọn mẫu- Tiêu chí đưa vào: ng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: