Thực trạng kiểm soát đường huyết và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 317.82 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá tình trạng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên. Thực trạng kiểm soát bệnh còn kém, tỷ lệ bệnh nhân không kiểm soát được các mục tiêu điều trị như đường máu khi đói, lipid máu, huyết áp còn cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng kiểm soát đường huyết và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ Trần Thị Lịch1, Nguyễn Khoa Diệu Vân2TÓM TẮT 8 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Đánh giá tình trạng kiểm soát đường Đái tháo đường là tình trạng tăng glucosehuyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị huyết mạn tính, bệnh được đặc trưng bởi rốingoại trú tại khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa tỉnhĐiện Biên. Kết quả: Tuổi trung bình 69,70±11,2, tỷ lệ loạn chuyển hóa carbonhydrat, lipid và proteinbệnh nhân nữ/nam = 1,03, nhóm tuổi >70 chiếm tỷ lệ do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối, suynhiều nhất: 49,8%. Tỷ lệ bệnh nhân phát hiện trên 10 giảm chức năng tế bào β hoặc phối hợp cả hainăm cao nhất 34,5%. Glucose máu lúc đói trung bình [2]. Bệnh tiểu đường ngày càng gia tăng trênlà 7,45±1,96 và HbA1c trung bình là: 7,24±1,40. Tỷ lệ toàn thế giới cùng với sự phát triển của nền kinhbệnh nhân có mức độ kiểm soát đường máu lúc đói tế, xã hội. Theo nghiên cứu của Hiệp hội ĐTĐtốt chiếm 51,9% (149/287 bệnh nhân), tỷ lệ bệnhnhân có mức độ kiểm soát HbA1c tốt chiếm 49,1% thế giới (IDF) ở 110 quốc gia cho thấy năm 2011(141/287 bệnh nhân). Tỷ lệ kiểm soát tốt huyết áp có 366 triệu người mắc bệnh tiểu đường và dự42,2%. Kiểm soát tốt LDL-C có 57,8%, HDL-C có báo sẽ tăng lên 552 triệu người vào năm 2030.44,6%, và 42,4% bệnh nhân đạt mục tiêu Triglycerid. Hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường sốngTỷ lệ bệnh nhân kiểm soát được 1 chỉ số là 33,4%, hai ở các nước thu nhập thấp và trung bình, vàchỉ số là 39,7% và ba chỉ số là 12,2%. Kết luận: những quốc gia này sẽ tăng mạnh nhất trongThực trạng kiểm soát bệnh còn kém, tỷ lệ bệnh nhânkhông kiểm soát được các mục tiêu điều trị như vòng 19 năm tới [7]. Trong đó ĐTĐ type 2 chiếmđường máu khi đói, lipid máu, huyết áp còn cao. tỷ lệ rất cao 90 – 95%. Hàng năm việc chăm sóc Từ khóa: Kiểm soát đường huyết, glucose, HbA1c. và điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ tiêu tốn một lượng ngân sách rất lớn tại nhiều quốc gia trênSUMMARY thế giới. Trong một nghiên cứu về ước tính chi SITUATION OF CONTROL OF BLOOD phí y tế toàn cầu đối với bệnh tiểu đường ở SUGAR AND RISK FACTORS IN PATIENTS những người từ 20-79 tuổi trong những năm WITH TYPE 2 DIABETES IN OUTPATIENT 2010 và 2030 cho thấy chi phí ước tính là 376 tỷ TREATMENT AT DIEN BIEN PROVINCIAL đô la trong năm 2010 và tăng lên 490 tỷ đô la GENERAL HOSPITAL Results: The average age of 69.70 ± 11.2, the trong năm 2030 [6]. Vì vậy, ĐTĐ hiện đang làrate of female/male patients = 1.03, the age group > mối quan tâm của nền y học toàn thế giới.70 accounts for the highest percentage: 49.8%. The Bệnh ĐTĐ type 2 tiến triển âm thầm, từ từhighest percentage of patients detected over 10 years gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm đểis 34.5%. The average fasting blood glucose is 7.45 ± lại nhiều di chứng nặng nề thậm chí tử vong, do1.96 and the average HbA1c is 7.24 ± 1.40. The bệnh thường được phát hiện muộn, 50% bệnhpercentage of patients with good blood glucosecontrol level accounts for 51.9% (149/287 patients), nhân khi được phát hiện đã có biến chứng.the percentage of patients with good HbA1c control Vấn đề được đặt ra là phải quản lý bệnh nhânlevel accounts for 49.1% (141/287 patients). Good ĐTĐ có kiểm soát bao gồm: kiểm soát chặtblood pressure control rate is 42.2%. Good control đường huyết, HbA1C và các yếu tố nguy cơ nhưrate of LDL-C is 57.8%, HDL-C is 44.6%, and 42.4% tăng huyết áp và rối loạn lipid máu.of patients reach Triglycerid goal. The percentageofpatients who control 1 indicator is 33.4%, the two Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên thuộc khuindicators are 39.7% and the three indicators are vực I miền núi phía Bắc, quản lý gần 700 bệnh12.2%. Conclusions: The situation of disease control nhân ĐTĐ type 2. Do điều kiện địa lý xa trungwas poor, the rate of patients unable to control the tâm, cơ sở vật chất thiếu và lạc hậu, số dântreatment goals such as fasting blood sugar, high thuộc diện đói nghèo chiếm tỷ lệ cao, trình độblood lipids and blood pressure was st ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng kiểm soát đường huyết và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2019 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ Trần Thị Lịch1, Nguyễn Khoa Diệu Vân2TÓM TẮT 8 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Đánh giá tình trạng kiểm soát đường Đái tháo đường là tình trạng tăng glucosehuyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị huyết mạn tính, bệnh được đặc trưng bởi rốingoại trú tại khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa tỉnhĐiện Biên. Kết quả: Tuổi trung bình 69,70±11,2, tỷ lệ loạn chuyển hóa carbonhydrat, lipid và proteinbệnh nhân nữ/nam = 1,03, nhóm tuổi >70 chiếm tỷ lệ do thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối, suynhiều nhất: 49,8%. Tỷ lệ bệnh nhân phát hiện trên 10 giảm chức năng tế bào β hoặc phối hợp cả hainăm cao nhất 34,5%. Glucose máu lúc đói trung bình [2]. Bệnh tiểu đường ngày càng gia tăng trênlà 7,45±1,96 và HbA1c trung bình là: 7,24±1,40. Tỷ lệ toàn thế giới cùng với sự phát triển của nền kinhbệnh nhân có mức độ kiểm soát đường máu lúc đói tế, xã hội. Theo nghiên cứu của Hiệp hội ĐTĐtốt chiếm 51,9% (149/287 bệnh nhân), tỷ lệ bệnhnhân có mức độ kiểm soát HbA1c tốt chiếm 49,1% thế giới (IDF) ở 110 quốc gia cho thấy năm 2011(141/287 bệnh nhân). Tỷ lệ kiểm soát tốt huyết áp có 366 triệu người mắc bệnh tiểu đường và dự42,2%. Kiểm soát tốt LDL-C có 57,8%, HDL-C có báo sẽ tăng lên 552 triệu người vào năm 2030.44,6%, và 42,4% bệnh nhân đạt mục tiêu Triglycerid. Hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường sốngTỷ lệ bệnh nhân kiểm soát được 1 chỉ số là 33,4%, hai ở các nước thu nhập thấp và trung bình, vàchỉ số là 39,7% và ba chỉ số là 12,2%. Kết luận: những quốc gia này sẽ tăng mạnh nhất trongThực trạng kiểm soát bệnh còn kém, tỷ lệ bệnh nhânkhông kiểm soát được các mục tiêu điều trị như vòng 19 năm tới [7]. Trong đó ĐTĐ type 2 chiếmđường máu khi đói, lipid máu, huyết áp còn cao. tỷ lệ rất cao 90 – 95%. Hàng năm việc chăm sóc Từ khóa: Kiểm soát đường huyết, glucose, HbA1c. và điều trị cho bệnh nhân ĐTĐ tiêu tốn một lượng ngân sách rất lớn tại nhiều quốc gia trênSUMMARY thế giới. Trong một nghiên cứu về ước tính chi SITUATION OF CONTROL OF BLOOD phí y tế toàn cầu đối với bệnh tiểu đường ở SUGAR AND RISK FACTORS IN PATIENTS những người từ 20-79 tuổi trong những năm WITH TYPE 2 DIABETES IN OUTPATIENT 2010 và 2030 cho thấy chi phí ước tính là 376 tỷ TREATMENT AT DIEN BIEN PROVINCIAL đô la trong năm 2010 và tăng lên 490 tỷ đô la GENERAL HOSPITAL Results: The average age of 69.70 ± 11.2, the trong năm 2030 [6]. Vì vậy, ĐTĐ hiện đang làrate of female/male patients = 1.03, the age group > mối quan tâm của nền y học toàn thế giới.70 accounts for the highest percentage: 49.8%. The Bệnh ĐTĐ type 2 tiến triển âm thầm, từ từhighest percentage of patients detected over 10 years gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm đểis 34.5%. The average fasting blood glucose is 7.45 ± lại nhiều di chứng nặng nề thậm chí tử vong, do1.96 and the average HbA1c is 7.24 ± 1.40. The bệnh thường được phát hiện muộn, 50% bệnhpercentage of patients with good blood glucosecontrol level accounts for 51.9% (149/287 patients), nhân khi được phát hiện đã có biến chứng.the percentage of patients with good HbA1c control Vấn đề được đặt ra là phải quản lý bệnh nhânlevel accounts for 49.1% (141/287 patients). Good ĐTĐ có kiểm soát bao gồm: kiểm soát chặtblood pressure control rate is 42.2%. Good control đường huyết, HbA1C và các yếu tố nguy cơ nhưrate of LDL-C is 57.8%, HDL-C is 44.6%, and 42.4% tăng huyết áp và rối loạn lipid máu.of patients reach Triglycerid goal. The percentageofpatients who control 1 indicator is 33.4%, the two Bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên thuộc khuindicators are 39.7% and the three indicators are vực I miền núi phía Bắc, quản lý gần 700 bệnh12.2%. Conclusions: The situation of disease control nhân ĐTĐ type 2. Do điều kiện địa lý xa trungwas poor, the rate of patients unable to control the tâm, cơ sở vật chất thiếu và lạc hậu, số dântreatment goals such as fasting blood sugar, high thuộc diện đói nghèo chiếm tỷ lệ cao, trình độblood lipids and blood pressure was st ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Kiểm soát đường huyết Đái tháo đường Đái tháo đường type 2 Rối loạn chuyển hóa carbonhydrat Rối loạn lipid máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 192 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
13 trang 185 0 0
-
Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng bằng khẩu phần ăn giàu chất xơ trên bệnh nhân đái tháo đường type 2
10 trang 185 0 0