Danh mục

Thực trạng lạm đụng điện thoại thông minh và mối liên quan đến tình trạng lo âu, trầm cảm ở sinh viên đại học ngành Điều dưỡng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 1,011.07 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mô tả thực trạng lạm dụng điện thoại thông minh trên sinh viên ngành Điều dưỡng; và mối liên quan giữa lạm dụng ĐTTM và thực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng sinh viên nói trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng lạm đụng điện thoại thông minh và mối liên quan đến tình trạng lo âu, trầm cảm ở sinh viên đại học ngành Điều dưỡng TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 2 - 2024TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Nguyễn Tiến Hải (2013), “Nghiên cứu hình thái lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị nấm ống1. Abou-Halawa, A.S. (2012), Otomycosis with tai”, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại học Y Perforated Tympanic Membrane: Self medication Hà Nội, Hà Nội, tr. 14-25. with Topical Antifungal Solution versus Medicated 6. Nguyễn Cảnh Lộc (2018),” Nghiên cứu đặc Ear Wick. Int J Health Sci (Qassim), 6(1): pp. 73-7. điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị2. Adoubryn, K.D. (2013), Epidemiology of viêm ống tai ngoài”, Luận văn Bác sĩ nội trú, Đại otomycoses at the University Hospital of Yopougon học Y Dược Huế, tr 7-10. Abidjan-Ivory Coast. J Mycol Med, pp. 134-137. 7. Phạm Kim Băng Tâm, Nguyễn Ngọc Vinh,3. Blanca Regina de la Paz Cota, Pedro Pablo Trần Thị Thu Hà (2019), “Khảo sát tình hình Cepero Vega, Juan José Matus Navarrete bệnh lý tai mũi họng của bệnh nhân đến khám và (2018), Efficacy and safety of eberconazole 1% điều trị ngoại trú tại Phòng khám Tai Mũi Họng - otic solution compared to clotrimazole 1% Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn năm 2019”, Bệnh viện solution in patients with otomycosis, Am J Đa Khoa Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 34-40. Otolaryngol. 39(3), pp. 307-312. 8. Nguyễn Tư Thế, Hồ Mạnh Hùng, Nguyễn Cảnh4. Huỳnh Khắc Cường (2020), “Acid acetic for otitis Lộc (2018),” Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận externa”, Hội nghị khoa học thường niên 2020. lâm sàng và kết quả điều trị viêm ống tai ngoài” - Chuyên đề Tai Mũi Họng và Phẫu Thuật Đầu - Cổ, Tạp chí Y dược học tập 8, số 6, tr. 68-75. Nhà xuất bản Y học, Tp. Hồ Chí Minh, tr. 44-54. THỰC TRẠNG LẠM ĐỤNG ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG LO ÂU, TRẨM CẢM Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG Nguyễn Thị Hồng Anh1, Phạm Thị Thùy Dung2, Lưu Quỳnh Trang2TÓM TẮT dưỡng. Các trường ĐH nên có hoạt động phù hợp để làm giảm tỷ lệ sử dụng ĐTTM ở SV và các giải pháp 57 Đặt vấn đề: Sau đại dịch COVID-19 lạm dụng hạn chế lo âu, trầm cảm.điện thoại thông minh (ĐTTM) là vấn đề nổi cộm ởgiới trẻ, đặc biệt là sinh viên ngành điều dưỡng. Nhiều SUMMARYnghiên cứu cho thấy tỷ lệ lo âu, trầm cảm ở sinh viênđang gia tăng đại dịch, dẫn đến nhu cầu tìm hiểu THE STATUS OF SMARTPHONE OVERUSEthông tin về vấn đề này. Mục tiêu: Mô tả thực trạng AND THE RELATIONSHIP TO THE ANXIETYlạm dụng điện thoại thông minh trên sinh viên ngành AND DEPRESSION AMONGĐiều dưỡng; và mối liên quan giữa lạm dụng ĐTTM và BACCALAUREATE NURSING STUDENTSthực trạng lo âu, trầm cảm của đối tượng sinh viên nói Background: After the COVID-19 pandemic,trên. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được smartphone overuse is a prominent problem amongthực hiện trên 248 sinh viên điều dưỡng tại hai trường young people, especially nursing students. Manyđại học. Dữ liệu được thu thập dựa trên bộ câu hỏi tự studies show that the rate of anxiety and depressionđiền gồm thông tin nhân khẩu học, thang đo lạm in students is increasing, leading to a need fordụng điện thoại thông minh SAS- SV, và thang đánh information about this issue. Objective: Describe thegiá lo âu, trầm cảm DASS-21. Kết quả: Sinh viên điều current situation of smartphone overuse amongdưỡng tại hai trường ĐH có tỷ lệ lạm dụng ĐTTM cao Nursing students; and the relationship betweenchiếm 62,9%, trong đó SV năm thứ 2 có tỷ lệ lạm smartphone overuse and the anxiety and depressiondụng cao nhất (35,9%). Tỷ lệ lo âu, trầm cảm ở nhóm of the above mentioned students. Methods: A cross-SV này lần lượt là 75,8% và 89%. Có mối liên quan có sectional study was conducted on 248 nursingý nghĩa thống kê giữa lạm dụng ĐTTM và lo âu khi SV students at two universities. Data were collectedlạm dụng ĐTTM có tỷ lệ lo âu cao gấp 2,5 lần so với based on a self-completed questionnaire includingnhóm không lạm dụng ĐTTM. Không có mối liên quan demographic information, the SAS-SV smartphonegiữa dấu hiệu trầm cảm và lạm dụng ĐTTM trong overuse scale, and the DASS-21 anxiety andnghiên cứu này. Kết luận: Vấn đề lạm dụng ĐTTM và depression assessment scale. Results: Nursinglo âu, trầm cảm là mối lo ngại ở sinh viên ngành điều students at two universities had a high rate of e-mail overuse, accounting for 62.9%, of which 2nd year1Trường Đại học Công nghệ Đông Á students had the highest overuse rate (35.9%). The2Trường rates of anxiety and depression in this group of Đại học Phenikaa students are 75.8% and 89%, respectively. There is aChịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Thùy Dung statistically significant relationship between smartEmail: dung.phamthithuy@phenikaa-uni.edu.vn phone overuse and anxiety when students who abuseNgày n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: