Thực trạng loét tỳ đè ở bệnh nhân chấn thương cột sống có liệt tủy tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống Bệnh viện Bạch Mai từ 9/2017 Â 9/2018
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.69 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả thực trạng loét tỳ đè ở người bệnh chấn thương cột sống có liệt tủy tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 30 bệnh nhân chấn thương cột sống có liệt tủy điều trị tạo khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng loét tỳ đè ở bệnh nhân chấn thương cột sống có liệt tủy tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống Bệnh viện Bạch Mai từ 9/2017 Â 9/2018NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 121 | 2021 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG THỰC TRẠNG LOÉT TỲ ĐÈ Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CÓ LIỆT TỦY TẠI KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VÀ CỘT SỐNG BỆNH VIỆN BẠCH MAI TỪ 9/2017 9/2018Lê Thị Trang TÓM TẮTPhạm Thị Kim Thoa Mục tiêu: Mô tả thực trạng loét tỳ đè ở người bệnh chấnHoàng Gia Du thương cột sống có liệt tủy tại khoa Chấn thương chỉnh hìnhVũ Xuân Phước và cột sống bệnh viện Bạch Mai.Nguyễn Văn Trung Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứuNguyễn Đức Hoàng mô tả cắt ngang thực hiện trên 30 bệnh nhân chấn thươngKhoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống có liệt tủy điều trị tạo khoa Chấn thương chỉnh hìnhCột sống, Bệnh viện Bạch Mai và Cột sống phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2018. Kết quả: Tỷ lệ loét tỳ đè là 7/30 trường hợp (23,3%). Thời gian xuất hiện loét trung bình là 2,4 ± 0,7 ngày. Loét tỳ đè hay gặp nhất ở vị trí cùng cụt và gót chân với tỷ lệ tương ứng 46,6% và 26,6%. Loét tỳ đè ở các bệnh nhân CTCS cổ và CTCS ngực chiến tỷ lệ cao nhất tương ứng là 27,2% và 20%.Tác giả chịu trách nhiệm: Các bệnh nhân có phân độ liệt theo ASIA (A) và ASIA (B) bị loét tỳ đè cao nhất là 50% và 33,3%.Vũ Xuân PhướcKhoa Chấn thương chỉnh hình và Cột Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi lưu ý một sốsống, Bệnh viện Bạch Mai biện pháp đánh giá và phòng ngừa loét tỳ đè thích hợp nhưEmail: xuanphuoc.hmu@gmail.com đánh giá nguy cơ loét ngay từ khi bệnh nhân nhập viện và tâp trung chăm sóc và phòng ngừa ở những phần cơ thể có nguyNgày nhận bài: 26/03/2021 cơ cao loét tỳ đè như cùng cụt và gót chân.Ngày phản biện: 03/04/2021Ngày đồng ý đăng: 28/04/2021 Từ khóa: Loét tỳ đè, cùng cụt, thang điểm Braden 1. ĐẶT VẤN ĐỀ quả tất yếu củaloét tỳ đè. Beckrich và Aronovich Loét tỳ đè là một vấn đề sức khỏe có ảnh thống kê trong năm 1999 cho thấy chi phí hànghưởng lớn đến người bệnh cả về thể chất và tinh năm khi điều trị loét tỳ đè nội trú từ 2,2 đến 3,6 tỷthần. Đây là hậu quả của quá trình kéo dài sự tỳ đô la Mỹ [1]. Mặc dù hiện nay đã có nhiều tiến bộnén lên phần mô mềm giữa xương với bề mặt trong công tác chăm sóc người bệnh cũng nhưbên ngoài cơ thể gâythiếu máu nuôi tổ chức và phát hiện các yếu tố nguy cơ nhưng việc phòngchết tế bào. Kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi ngừa và điều trị loét tỳ đè vẫnlà vấn đề tháchphí chăm sóc y tế, làm giảm chất lượng cuộc sống thức với các bệnh viện. Nó vẫn đang xảy ra vớicủa người bệnh và thậm chí tử vong là những hệ một tần suất đáng phải quan tâm. Các nghiênTạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 85TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 121 NGHIÊN CỨU KHOA HỌCcứu ở Châu u, Mỹ, Canada và Úc đã ước tính nhân khác (bỏng, tai nạn, bệnh lý…), nằm điềumức độ loét tỳ đè thay đổi từ 8,3% đến 25,1% trị nội trú trên 24 giờ.[5]. Trong khi đó, tỷ lệ loét tỳ đè ở các nước Châu 2.2. Phương pháp nghiên cứuÁ cao hơn, biến đổi từ 2,1% đến 31,3%. Trongnghiên cứu của Fi e C, Otto G và cộng sự trên các Phương pháp nghiên cứu quan sát mô tảbệnh nhân tại một đơn vị hồi sức thần kinh cho tiến cứu, ghi nhận các thông tin, đặc điểm trênkết quả có 12,4% bệnh nhân xuất hiện ít nhất bệnh nhân chấn thương cột sống có liệt, mô tảmột vết loét sau trung bình 6,4 ngày và thang các yếu tố nguy cơ và phân tích mối liên quanđiểm Braden được chứng minh là một yếu tố dự của một số yếu tố nguy cơ gây loét tỳ đè. Chọnđoán căn bản cho sự xuất hiện vết loét [7]. mẫu thuận tiện bao gồm tất cả các bênh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Các thông tin được Bệnh viện Bạch Mai trong những năm gần thu thập theo mẫu bệnh án thống nhất.đây đang tập trung xây dựng và phát triển cácchuyên ngành ngoại khoa. Do đó, việc điều trị 2.3. Chỉ tiêu nghiên c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng loét tỳ đè ở bệnh nhân chấn thương cột sống có liệt tủy tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống Bệnh viện Bạch Mai từ 9/2017 Â 9/2018NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỐ 121 | 2021 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG THỰC TRẠNG LOÉT TỲ ĐÈ Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CÓ LIỆT TỦY TẠI KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VÀ CỘT SỐNG BỆNH VIỆN BẠCH MAI TỪ 9/2017 9/2018Lê Thị Trang TÓM TẮTPhạm Thị Kim Thoa Mục tiêu: Mô tả thực trạng loét tỳ đè ở người bệnh chấnHoàng Gia Du thương cột sống có liệt tủy tại khoa Chấn thương chỉnh hìnhVũ Xuân Phước và cột sống bệnh viện Bạch Mai.Nguyễn Văn Trung Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứuNguyễn Đức Hoàng mô tả cắt ngang thực hiện trên 30 bệnh nhân chấn thươngKhoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống có liệt tủy điều trị tạo khoa Chấn thương chỉnh hìnhCột sống, Bệnh viện Bạch Mai và Cột sống phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2018. Kết quả: Tỷ lệ loét tỳ đè là 7/30 trường hợp (23,3%). Thời gian xuất hiện loét trung bình là 2,4 ± 0,7 ngày. Loét tỳ đè hay gặp nhất ở vị trí cùng cụt và gót chân với tỷ lệ tương ứng 46,6% và 26,6%. Loét tỳ đè ở các bệnh nhân CTCS cổ và CTCS ngực chiến tỷ lệ cao nhất tương ứng là 27,2% và 20%.Tác giả chịu trách nhiệm: Các bệnh nhân có phân độ liệt theo ASIA (A) và ASIA (B) bị loét tỳ đè cao nhất là 50% và 33,3%.Vũ Xuân PhướcKhoa Chấn thương chỉnh hình và Cột Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi lưu ý một sốsống, Bệnh viện Bạch Mai biện pháp đánh giá và phòng ngừa loét tỳ đè thích hợp nhưEmail: xuanphuoc.hmu@gmail.com đánh giá nguy cơ loét ngay từ khi bệnh nhân nhập viện và tâp trung chăm sóc và phòng ngừa ở những phần cơ thể có nguyNgày nhận bài: 26/03/2021 cơ cao loét tỳ đè như cùng cụt và gót chân.Ngày phản biện: 03/04/2021Ngày đồng ý đăng: 28/04/2021 Từ khóa: Loét tỳ đè, cùng cụt, thang điểm Braden 1. ĐẶT VẤN ĐỀ quả tất yếu củaloét tỳ đè. Beckrich và Aronovich Loét tỳ đè là một vấn đề sức khỏe có ảnh thống kê trong năm 1999 cho thấy chi phí hànghưởng lớn đến người bệnh cả về thể chất và tinh năm khi điều trị loét tỳ đè nội trú từ 2,2 đến 3,6 tỷthần. Đây là hậu quả của quá trình kéo dài sự tỳ đô la Mỹ [1]. Mặc dù hiện nay đã có nhiều tiến bộnén lên phần mô mềm giữa xương với bề mặt trong công tác chăm sóc người bệnh cũng nhưbên ngoài cơ thể gâythiếu máu nuôi tổ chức và phát hiện các yếu tố nguy cơ nhưng việc phòngchết tế bào. Kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi ngừa và điều trị loét tỳ đè vẫnlà vấn đề tháchphí chăm sóc y tế, làm giảm chất lượng cuộc sống thức với các bệnh viện. Nó vẫn đang xảy ra vớicủa người bệnh và thậm chí tử vong là những hệ một tần suất đáng phải quan tâm. Các nghiênTạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 85TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 121 NGHIÊN CỨU KHOA HỌCcứu ở Châu u, Mỹ, Canada và Úc đã ước tính nhân khác (bỏng, tai nạn, bệnh lý…), nằm điềumức độ loét tỳ đè thay đổi từ 8,3% đến 25,1% trị nội trú trên 24 giờ.[5]. Trong khi đó, tỷ lệ loét tỳ đè ở các nước Châu 2.2. Phương pháp nghiên cứuÁ cao hơn, biến đổi từ 2,1% đến 31,3%. Trongnghiên cứu của Fi e C, Otto G và cộng sự trên các Phương pháp nghiên cứu quan sát mô tảbệnh nhân tại một đơn vị hồi sức thần kinh cho tiến cứu, ghi nhận các thông tin, đặc điểm trênkết quả có 12,4% bệnh nhân xuất hiện ít nhất bệnh nhân chấn thương cột sống có liệt, mô tảmột vết loét sau trung bình 6,4 ngày và thang các yếu tố nguy cơ và phân tích mối liên quanđiểm Braden được chứng minh là một yếu tố dự của một số yếu tố nguy cơ gây loét tỳ đè. Chọnđoán căn bản cho sự xuất hiện vết loét [7]. mẫu thuận tiện bao gồm tất cả các bênh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Các thông tin được Bệnh viện Bạch Mai trong những năm gần thu thập theo mẫu bệnh án thống nhất.đây đang tập trung xây dựng và phát triển cácchuyên ngành ngoại khoa. Do đó, việc điều trị 2.3. Chỉ tiêu nghiên c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Loét tỳ đè Bệnh nhân chấn thương cột sống Chấn thương cột sống có liệt tủy Đơn vị hồi sức thần kinhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 246 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 215 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0