Thực trạng mô hình dịch vụ chăm sóc mắt tuyến huyện tại một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 712.69 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày thực trạng mô hình cung cấp dịch vụ chăm sóc mắt tại các huyện thuộc địa bàn nghiên cứu; Kết quả của nghiên cứu trên về thực trạng mô hình dịch vụ CSM tuyến huyện tại một số tỉnh/thành phố ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng mô hình dịch vụ chăm sóc mắt tuyến huyện tại một số tỉnh, thành phố ở Việt NamVAI TRÒ CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN THỰC TRẠNG MÔ HÌNH DỊCH VỤ CHĂM SÓC MẮT TUYẾN HUYỆN TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM ThS. Vũ Thị Minh Hạnh7, ThS. Vũ Thúy Nga8, ThS. Vũ Thị Mai Anh9, ThS. Hoàng Ly Na9, ThS. Trần Thị Hồng Cẩm9, ThS. Hoàng Thị Mỹ Hạnh9, ThS. Nguyễn Việt Hà9, CN. Vũ Mạnh Cường9, ThS. Ngô Phương Thảo9TÓM TẮT: Nghiên cứu “Thực trạng mô hình dịch vụ chăm sóc mắt tuyến huyện tại một số tỉnh/thành phốở Việt Nam” do Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế phối hợp với Bệnh viện Mắt Trung ươngtiến hành dưới sự tài trợ của Tổ chức Fred Hollows Foundation (FHF) tại 14 huyện của 7 tỉnh/TPthuộc 3 miền trong cả nước. Nghiên cứu nhằm cung cấp bằng chứng về sự khác biệt về khả năngcung cấp dịch vụ chăm sóc mắt (CSM) của Bệnh viện đa khoa (BVĐK)/Trung tâm y tế (TTYT) huyệntại các vùng miền, trên cơ sở đó đề xuất các khuyến nghị về mô hình CSM tuyến huyện phù hợp vớibối cảnh kinh tế-xã hội, thực trạng các bệnh về mắt và khả năng đáp ứng về nhân lực, điều kiện cơ sởvật chất, trang thiết bị của từng địa phương. Về thực trạng mô hình CSM tuyến huyện, kết quả nghiên cứu cho thấy: Mô hình tổ chức của đơn vị CSM tại tuyến huyện không đồng nhất được lồng ghép trong nhiều Liên chuyên khoa khác nhau: Khám bệnh, Ngoại tổng hợp, Cấp cứu, Răng - Hàm - Mặt (RHM), Tai – Mũi - Họng (TMH), ... Nhân lực về CSM tại tuyến huyện đang thiếu hụt nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng theo khuyến cáo của Chương trình Thị giác toàn cầu 2020 (CTTGTC) và nhu cầu CSM tại các địa phương. Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị (TTB) về CSM tại các huyện còn rất hạn hẹp, mức đáp ứng bình quân của các huyện được khảo sát so với danh mục TTB theo quy định của Bộ Y tế chỉ đạt 29,5%. Danh mục thuốc CSM hiện có bình quân tại các huyện cũng chỉ đạt tỷ lệ 32,7% so với danh mục thuốc thiết yếu theo quy định của Bộ Y tế. Một số loại thuốc thường trong CSM hiện cũng chưa được cung ứng đầy đủ tại một số huyện nhất là tại khu vực miền núi. Khả năng cung cấp dịch vụ CSM bình quân của các huyện mới chỉ đạt 33,8% so với quy định về phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế. Đáng chú ý tại một số huyện miền núi do thiếu nhân lực chuyên khoa nên còn hiện vẫn đang là vùng trắng về cung cấp dịch vụ CSM.7 Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Y tế8 Tạp chí Chính sách Y tế9 Khoa Xã hội học Y tế- Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 32 Sè 26/2018 Kết quả cung cấp dịch vụ CSM tại các huyện còn rất khiêm tốn. Bình quân 1 tháng mỗi cơ sở cung cấp dịch vụ CSM tuyến huyện chỉ điều trị nội trú cho khoảng 5 lượt bệnh nhân trong khi số lượt khám bệnh bình quân hàng tháng khoảng gần 320. Từ khóa: Thực trạng, mô hình dịch vụ chăm sóc mắt tuyến huyện, Việt NamI. ĐẶT VẤN ĐỀ khi đó, số lượng người trên 50 tuổi với thị lực thấp cả hai mắt đã tăng từ 1.570 triệu người từ Năm 1999, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vàTổ chức Phòng chống mù lòa quốc tế ( IAPB) đã năm 2007 lên tới 2.099 triệu người trong nămkhởi xướng “Sáng kiến toàn cầu về loại trừ mù 2015. Các nguyên nhân chính gây mù lòa và suylòa có thể phòng và chữa được” và được cụ thể giảm thị lực ở Việt Nam bao gồm: Đục thủy tinhhóa bằng Chương trình “Thị giác 2020-Quyền thể (ĐTTT), bệnh Glocom và các bệnh bán phầnđược nhìn thấy” . Việt Nam đã ký cam kết ủng sau khác, tật khúc xạ không được chỉnh kính…hộ sáng kiến này vào ngày 5/3/2000 và cũng đã Trong thời gian vừa qua, công tác CSMPCMLcó nhiều nỗ lực trong triển khai Chương trình tại tuyến cơ sở trong cả nước cũng đã nhận đượcPhòng chống mù lòa trên phạm vi toàn quốc. sự quan tâm, hỗ trợ của một số tổ chức phi chínhTheo số liệu của Đánh giá nhanh về các bệnh phủ thông qua việc triển khai những hoạt độnggây mù lòa có thể phòng tránh được ở Việt Nam can thiệp nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng cungnăm 2015 (RAAB), tỷ lệ mù lòa toàn quốc là cấp dịch vụ CSM. Tuy nhiên, mỗi tổ chức lại1,8%, giảm đáng kể so với năm 2007 (3,1%) và có sứ mệnh và những định hướng ưu tiên khácnăm 2000 (4,1%). Tỷ lệ suy giảm thị lực cũng nhau; do vậy các mô hình can thiệp thường đađã giảm từ 14,7% năm 2000 xuống còn 13,6% ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng mô hình dịch vụ chăm sóc mắt tuyến huyện tại một số tỉnh, thành phố ở Việt NamVAI TRÒ CỦA Y TẾ CƠ SỞ TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN THỰC TRẠNG MÔ HÌNH DỊCH VỤ CHĂM SÓC MẮT TUYẾN HUYỆN TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM ThS. Vũ Thị Minh Hạnh7, ThS. Vũ Thúy Nga8, ThS. Vũ Thị Mai Anh9, ThS. Hoàng Ly Na9, ThS. Trần Thị Hồng Cẩm9, ThS. Hoàng Thị Mỹ Hạnh9, ThS. Nguyễn Việt Hà9, CN. Vũ Mạnh Cường9, ThS. Ngô Phương Thảo9TÓM TẮT: Nghiên cứu “Thực trạng mô hình dịch vụ chăm sóc mắt tuyến huyện tại một số tỉnh/thành phốở Việt Nam” do Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế phối hợp với Bệnh viện Mắt Trung ươngtiến hành dưới sự tài trợ của Tổ chức Fred Hollows Foundation (FHF) tại 14 huyện của 7 tỉnh/TPthuộc 3 miền trong cả nước. Nghiên cứu nhằm cung cấp bằng chứng về sự khác biệt về khả năngcung cấp dịch vụ chăm sóc mắt (CSM) của Bệnh viện đa khoa (BVĐK)/Trung tâm y tế (TTYT) huyệntại các vùng miền, trên cơ sở đó đề xuất các khuyến nghị về mô hình CSM tuyến huyện phù hợp vớibối cảnh kinh tế-xã hội, thực trạng các bệnh về mắt và khả năng đáp ứng về nhân lực, điều kiện cơ sởvật chất, trang thiết bị của từng địa phương. Về thực trạng mô hình CSM tuyến huyện, kết quả nghiên cứu cho thấy: Mô hình tổ chức của đơn vị CSM tại tuyến huyện không đồng nhất được lồng ghép trong nhiều Liên chuyên khoa khác nhau: Khám bệnh, Ngoại tổng hợp, Cấp cứu, Răng - Hàm - Mặt (RHM), Tai – Mũi - Họng (TMH), ... Nhân lực về CSM tại tuyến huyện đang thiếu hụt nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng theo khuyến cáo của Chương trình Thị giác toàn cầu 2020 (CTTGTC) và nhu cầu CSM tại các địa phương. Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị (TTB) về CSM tại các huyện còn rất hạn hẹp, mức đáp ứng bình quân của các huyện được khảo sát so với danh mục TTB theo quy định của Bộ Y tế chỉ đạt 29,5%. Danh mục thuốc CSM hiện có bình quân tại các huyện cũng chỉ đạt tỷ lệ 32,7% so với danh mục thuốc thiết yếu theo quy định của Bộ Y tế. Một số loại thuốc thường trong CSM hiện cũng chưa được cung ứng đầy đủ tại một số huyện nhất là tại khu vực miền núi. Khả năng cung cấp dịch vụ CSM bình quân của các huyện mới chỉ đạt 33,8% so với quy định về phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế. Đáng chú ý tại một số huyện miền núi do thiếu nhân lực chuyên khoa nên còn hiện vẫn đang là vùng trắng về cung cấp dịch vụ CSM.7 Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Y tế8 Tạp chí Chính sách Y tế9 Khoa Xã hội học Y tế- Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 32 Sè 26/2018 Kết quả cung cấp dịch vụ CSM tại các huyện còn rất khiêm tốn. Bình quân 1 tháng mỗi cơ sở cung cấp dịch vụ CSM tuyến huyện chỉ điều trị nội trú cho khoảng 5 lượt bệnh nhân trong khi số lượt khám bệnh bình quân hàng tháng khoảng gần 320. Từ khóa: Thực trạng, mô hình dịch vụ chăm sóc mắt tuyến huyện, Việt NamI. ĐẶT VẤN ĐỀ khi đó, số lượng người trên 50 tuổi với thị lực thấp cả hai mắt đã tăng từ 1.570 triệu người từ Năm 1999, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vàTổ chức Phòng chống mù lòa quốc tế ( IAPB) đã năm 2007 lên tới 2.099 triệu người trong nămkhởi xướng “Sáng kiến toàn cầu về loại trừ mù 2015. Các nguyên nhân chính gây mù lòa và suylòa có thể phòng và chữa được” và được cụ thể giảm thị lực ở Việt Nam bao gồm: Đục thủy tinhhóa bằng Chương trình “Thị giác 2020-Quyền thể (ĐTTT), bệnh Glocom và các bệnh bán phầnđược nhìn thấy” . Việt Nam đã ký cam kết ủng sau khác, tật khúc xạ không được chỉnh kính…hộ sáng kiến này vào ngày 5/3/2000 và cũng đã Trong thời gian vừa qua, công tác CSMPCMLcó nhiều nỗ lực trong triển khai Chương trình tại tuyến cơ sở trong cả nước cũng đã nhận đượcPhòng chống mù lòa trên phạm vi toàn quốc. sự quan tâm, hỗ trợ của một số tổ chức phi chínhTheo số liệu của Đánh giá nhanh về các bệnh phủ thông qua việc triển khai những hoạt độnggây mù lòa có thể phòng tránh được ở Việt Nam can thiệp nhằm hỗ trợ nâng cao chất lượng cungnăm 2015 (RAAB), tỷ lệ mù lòa toàn quốc là cấp dịch vụ CSM. Tuy nhiên, mỗi tổ chức lại1,8%, giảm đáng kể so với năm 2007 (3,1%) và có sứ mệnh và những định hướng ưu tiên khácnăm 2000 (4,1%). Tỷ lệ suy giảm thị lực cũng nhau; do vậy các mô hình can thiệp thường đađã giảm từ 14,7% năm 2000 xuống còn 13,6% ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y tế công cộng Mô hình dịch vụ chăm sóc mắt Dịch vụ chăm sóc mắt tuyến huyện Phòng chống mù lòaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0
-
6 trang 192 0 0