Thực trạng mức sinh ở Việt Nam, khó khăn, bất cập và đề xuất giải pháp trong thời gian tới
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 365.96 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Thực trạng mức sinh ở Việt Nam, khó khăn, bất cập và đề xuất giải pháp trong thời gian tới mô tả thực trạng mức sinh hiện nay, phân tích những bất cập, thách thức về mức sinh và đề xuất giải pháp phù hợp với biến đổi mức sinh theo vùng, miền và khu vực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng mức sinh ở Việt Nam, khó khăn, bất cập và đề xuất giải pháp trong thời gian tới Sè 21/2017 THỰC TRẠNG MỨC SINH Ở VIỆT NAM, KHÓ KHĂN, BẤT CẬP VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI ThS. Nguyễn Văn Hùng7Tóm tắt Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 23/3/2005 của Bộ Chính trị khóaXI về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS- KHHGĐ),công tác DS- KHHGĐ đã đạt được kết quả quan trọng, cơ bản đạt được các mục tiêu đã đềra. Hiện nay, Việt Nam đã đạt mức sinh thay thế và liên tục giữ vững tổng tỷ suất sinh (TFR –số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) ở mức dưới 2,1 con trong vòng 10năm qua. Tuy nhiên, mức sinh còn có sự khác biệt lớn giữa các vùng miền, giữa các địa phương,giữa nông thôn và thành thị. Để giải quyết bất cập này, công tác DS- KHHGĐ trong thời giantới cần tập trung vào các nhóm giải pháp như: Tuyên truyền, giáo dục để người dân chấp nhậnquy mô gia đình 2 con; cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân về sử dụng phươngtiện tránh thai. Đặc biệt, tùy vào tình hình thực tế mà mỗi địa phương sẽ đưa ra các giải phápDS - KHHGĐ linh hoạt: nơi có mức sinh cao cần tiếp tục giảm mức sinh để sớm đạt mức sinhthay thế; nơi có mức sinh thấp cần khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ 2 con... Từ khóa: thực trạng mức sinh, Việt NamĐặt vấn đề Mức sinh là một nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng dân số. Trong những nămqua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách thể hiện sự quan tâm toàndiện đến DS-KHHGĐ trong đó có vấn đề mức sinh. Nhờ đó, Việt Nam đã sớm đạt được vàduy trì mức sinh thay thế (TFR - số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) ởmức dưới 2,1 con trong vòng 10 năm qua. Tuy nhiên, dự báo của Liên Hợp quốc lại khẳngđịnh mức sinh tại Việt Nam còn biến động khó lường: Có thể tăng trở lại hoặc giảm xuốngmức thấp, nguy cơ gây ra những bất lợi đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế cần tiếptục duy trì mức sinh thay thế hiện nay, tận dụng những cơ hội do dân số vàng đem lại, thíchứng với những thực trạng già hoá dân số để giảm sức ép mất cân bằng giới tính khi sinh, làmchậm tốc độ già hoá dân số, giảm thiếu hụt lao động trong tương lai. Bài báo này mô tả thựctrạng mức sinh hiện nay, phân tích những bất cập, thách thức về mức sinh và đề xuất giải phápphù hợp với biến đổi mức sinh theo vùng, miền và khu vực.7 Phó Trưởng khoa Dân số và Phát triển - Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 25TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI1. Một số khái niệm liên quan nước ta mới khoảng 30-31 triệu người, điều đó chứng tỏ Nhà nước ta đã sớm nhận thấy Mức sinh phản ánh mức độ sinh đẻ thực tế tầm quan trọng của việc kiểm soát mức sinhcủa một tổng thể dân cư trong thời kỳ nghiên không chỉ để hạn chế quy mô dân số mà còncứu. Nó không những phụ thuộc vào khả vì sức khoẻ của người mẹ, vì hạnh phúc vànăng sinh sản của mỗi người phụ nữ, mà còn sự hoà thuận của gia đình, để cho việc nuôiphụ thuộc vào các nhân tố dân số, kinh tế và dạy con cái được tốt....xã hội khác như: mức độ kết hôn, tuổi kếthôn, thời gian sống trong hôn nhân, số con Sau khi khi miền Nam được giải phóng,mong muốn của các cặp vợ chồng, trình độ nước nhà được thống nhất, do tâm lý ngườiphát triển kinh tế - xã hội, địa vị của người dân muốn sinh bù, nên giai đoạn 1976-1990phụ nữ, chính sách của Nhà nước và hiệu quả dân số Việt Nam đã có mức sinh gia tăngsử dụng các biện pháp tránh thai... Mức sinh nhanh. Theo kết quả Tổng điều tra dân sốcó thể được đánh giá qua các chỉ tiêu: Tỷ suất năm 1979, dân số nước ta tại thời điểm nàysinh thô (Crude Birth Rate - CBR)8; tỷ suất là 52,7 triệu, số con trung bình của mỗi phụsinh đặc trưng theo tuổi (Age Specifiec Fer- nữ = 4,8 con. Trước tình hình đó, Đại hội IVtility Rate - ASFR)9; tổng tỷ suất sinh (Total (1976) của Đảng đã chỉ rõ “Đẩy mạnh hơnFertility Rate - TFR)10 và tỷ suất tái sinh sản nữa cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, kiênnguyên (Gross Reproduction Rate - GRR)11. quyết giảm dần tốc độ tăng dân số hàng năm, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng mức sinh ở Việt Nam, khó khăn, bất cập và đề xuất giải pháp trong thời gian tới Sè 21/2017 THỰC TRẠNG MỨC SINH Ở VIỆT NAM, KHÓ KHĂN, BẤT CẬP VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI ThS. Nguyễn Văn Hùng7Tóm tắt Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 23/3/2005 của Bộ Chính trị khóaXI về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS- KHHGĐ),công tác DS- KHHGĐ đã đạt được kết quả quan trọng, cơ bản đạt được các mục tiêu đã đềra. Hiện nay, Việt Nam đã đạt mức sinh thay thế và liên tục giữ vững tổng tỷ suất sinh (TFR –số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) ở mức dưới 2,1 con trong vòng 10năm qua. Tuy nhiên, mức sinh còn có sự khác biệt lớn giữa các vùng miền, giữa các địa phương,giữa nông thôn và thành thị. Để giải quyết bất cập này, công tác DS- KHHGĐ trong thời giantới cần tập trung vào các nhóm giải pháp như: Tuyên truyền, giáo dục để người dân chấp nhậnquy mô gia đình 2 con; cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân về sử dụng phươngtiện tránh thai. Đặc biệt, tùy vào tình hình thực tế mà mỗi địa phương sẽ đưa ra các giải phápDS - KHHGĐ linh hoạt: nơi có mức sinh cao cần tiếp tục giảm mức sinh để sớm đạt mức sinhthay thế; nơi có mức sinh thấp cần khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ 2 con... Từ khóa: thực trạng mức sinh, Việt NamĐặt vấn đề Mức sinh là một nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng dân số. Trong những nămqua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách thể hiện sự quan tâm toàndiện đến DS-KHHGĐ trong đó có vấn đề mức sinh. Nhờ đó, Việt Nam đã sớm đạt được vàduy trì mức sinh thay thế (TFR - số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) ởmức dưới 2,1 con trong vòng 10 năm qua. Tuy nhiên, dự báo của Liên Hợp quốc lại khẳngđịnh mức sinh tại Việt Nam còn biến động khó lường: Có thể tăng trở lại hoặc giảm xuốngmức thấp, nguy cơ gây ra những bất lợi đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế cần tiếptục duy trì mức sinh thay thế hiện nay, tận dụng những cơ hội do dân số vàng đem lại, thíchứng với những thực trạng già hoá dân số để giảm sức ép mất cân bằng giới tính khi sinh, làmchậm tốc độ già hoá dân số, giảm thiếu hụt lao động trong tương lai. Bài báo này mô tả thựctrạng mức sinh hiện nay, phân tích những bất cập, thách thức về mức sinh và đề xuất giải phápphù hợp với biến đổi mức sinh theo vùng, miền và khu vực.7 Phó Trưởng khoa Dân số và Phát triển - Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 25TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI1. Một số khái niệm liên quan nước ta mới khoảng 30-31 triệu người, điều đó chứng tỏ Nhà nước ta đã sớm nhận thấy Mức sinh phản ánh mức độ sinh đẻ thực tế tầm quan trọng của việc kiểm soát mức sinhcủa một tổng thể dân cư trong thời kỳ nghiên không chỉ để hạn chế quy mô dân số mà còncứu. Nó không những phụ thuộc vào khả vì sức khoẻ của người mẹ, vì hạnh phúc vànăng sinh sản của mỗi người phụ nữ, mà còn sự hoà thuận của gia đình, để cho việc nuôiphụ thuộc vào các nhân tố dân số, kinh tế và dạy con cái được tốt....xã hội khác như: mức độ kết hôn, tuổi kếthôn, thời gian sống trong hôn nhân, số con Sau khi khi miền Nam được giải phóng,mong muốn của các cặp vợ chồng, trình độ nước nhà được thống nhất, do tâm lý ngườiphát triển kinh tế - xã hội, địa vị của người dân muốn sinh bù, nên giai đoạn 1976-1990phụ nữ, chính sách của Nhà nước và hiệu quả dân số Việt Nam đã có mức sinh gia tăngsử dụng các biện pháp tránh thai... Mức sinh nhanh. Theo kết quả Tổng điều tra dân sốcó thể được đánh giá qua các chỉ tiêu: Tỷ suất năm 1979, dân số nước ta tại thời điểm nàysinh thô (Crude Birth Rate - CBR)8; tỷ suất là 52,7 triệu, số con trung bình của mỗi phụsinh đặc trưng theo tuổi (Age Specifiec Fer- nữ = 4,8 con. Trước tình hình đó, Đại hội IVtility Rate - ASFR)9; tổng tỷ suất sinh (Total (1976) của Đảng đã chỉ rõ “Đẩy mạnh hơnFertility Rate - TFR)10 và tỷ suất tái sinh sản nữa cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, kiênnguyên (Gross Reproduction Rate - GRR)11. quyết giảm dần tốc độ tăng dân số hàng năm, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y tế công cộng Thực trạng mức sinh Kiểm soát mức sinh Tư vấn sức khỏe sinh sảnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 313 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 250 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 235 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
6 trang 196 0 0