Danh mục

Thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung và doanh nghiệp nói riêng hiện nay và các nhà quản trị

Số trang: 36      Loại file: doc      Dung lượng: 282.00 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

vSự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, vốn và tài nguyên. Đối với Việt Nam, cả hai nguồn lực tài chính và tài nguyên thiên nhiên đều rất hạn chế nên nguồn lực con người đương nhiên đóng vai trò quyết định.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung và doanh nghiệp nói riêng hiện nay và các nhà quản trịThực trạng nguồn nhân lực ở ViệtNam nói chung vàdoanh nghiệp nóiriêng hiện nay và các nhà quản trị MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3NỘI DUNG .................................................................................................................... 3I. Lý luận chung về nguồn nhân lực: ............................................................................ 3Nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ số lượng và chất lượng. Số............................ 4II. Thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung: ............................................... 5Những giải pháp về phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam ........................................ 10III. Thực trạng nguồn nhân lực của các Doanh nghiệp nói riêng: ............................ 13IV. Nhà quản trị cần làm gì để có đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng cao? ........ 17C-KẾT LUẬN.............................................................................................................. 37 LỜI MỞ ĐẦU Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực,vốn và tài nguyên. Đối với Việt Nam, cả hai nguồn lực tài chính và tài nguyên thiênnhiên đều rất hạn chế nên nguồn lực con người đương nhiên đóng vai trò quyết định. Sovới các nước láng giềng chúng ta có lợi thế đông dân, tuy nhiên nếu không được qua đàotạo thì dân đông sẽ là gánh nặng dân số còn nếu được qua đào tạo chu đáo thì đó sẽ lànguồn nhân lực lành nghề, có tác động trực tiếp lên tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốcgia. Một đội ngũ nhân lực lành nghề và đồng bộ cũng tạo nên sức hấp dẫn to lớn để thuhút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Thực tế cho thấy, sự phát triển kinh tế – xã hộiphụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào conngười. Điều khẳng định trên lại càng đúng với hoàn cảnh nước ta trong thời kỳ kinh tế thịtrường theo xu hướng hội nhập. So sánh các nguồn lực với tư cách là điều kiện, tiền đề đểphát triển đất nước và tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thì nguồn nhân lực có vaitrò quyết định. Do vậy hơn bất cứ nguồn lực nào khác ,nguồn nhân lực phải chiếm một vịtrí trung tâm trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nước ta. Đây là nguồn lực củamọi nguồn lực, là nhân tố quan trọng bậc nhất để đưa nước ta nhanh chóng trở thành mộtnước công nghiệp phát triển. Bắt nguồn từ những lý do trên chúng ta cùng tìm hiểu về:“Thực trạng nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung và doanh nghiệp nói riêng hiệnnay và các nhà quản trị cần làm gì để có nguồn nhân lực có chất lượng cao” NỘI DUNGI. Lý luận chung về nguồn nhân lực: Ngày nay khi vai trò của nguồn nhân lực đang ngày càng được thừa nhận như mộtyếu tố quan trọng bên cạnh vốn và công nghệ cho mọi sự tăng trưởng thì một trongnhững yêu cầu để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới là phải có đượcmột nguồn nhân lực có đủ sức đáp ứng đựơc những yêu cầu của trình độ phát triển củakhu vực, của thế giới, của thời đại. Nguồn nhân lực là toàn bộ những người lao động đang có khả năng tham gia vàocác quá trình lao động và các thế hệ nối tiếp sẽ phục vụ cho xã hội. Nguồn nhân lực với tư cách là một yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội là khảnăng lao động cả xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độtuổi lao động có khả năng lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực tương đương vớinguồn lao động. Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể thamgia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy độngvào quá trình lao động. Với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những người từ giớihạn dưới độ tuổi lao động trở lên. Nguồn nhân lực được xem xét trên giác độ số lượng và chất lượng. Sốlượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồnnhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăngdân số. Quy mô dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số càng cao thì dẫn đến quy mô và tốcđộ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, mối quan hệ dân số và nguồnnhân lực được biểu hiện sau một thời gian nhất định (vì đến lúc đó con người muốn pháttriển đầy đủ, mới có khả năng lao động). Khi tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, con người đóng vai tròchủ động, là chủ thể sáng tạo và chi phối toàn bộ quá trình đó, hướng nó tới mục tiêu nhấtđịnh. Vì vậy, nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là số lượng lao động đã có và sẽ có mànó còn phải bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng làm việc, thái độ vàphong cách làm v ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: