Thực trạng nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Hà Giang
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 324.93 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá thực trạng cán bộ y tế có trình độ cao ở tỉnh Hà Giang trong năm 2014. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: Bác sĩ: 43.2% ở độ tuổi 40-49, nam chiếm 64.5%, 58,7% dân tộc thiểu số, 29,3% công tác ở bệnh viện huyện, 15,7% công tác ở bệnh viện tỉnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Hà Giang THỰC TRẠNG NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở TỈNH HÀ GIANG BS. Ngọc Thanh Dũng*, PGS.TS. Đàm Khải Hoàn**, PGS.TS. Nguyễn Tuấn Hưng*** * Sở Y tế Hà Giang, ** Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, *** Bộ Y tế TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá thực trạng cán bộ y tế có trình độ cao ở tỉnh Hà Giang trong năm 2014. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: Bác sĩ: 43.2% ở độ tuổi 40-49, nam chiếm 64.5%, 58,7% dân tộc thiểu số, 29,3% công tác ở bệnh viện huyện, 15,7% công tác ở bệnh viện tỉnh. Tỷ lệ cán bộ làm việc ở tuyến huyện hoặc tuyến tỉnh và tuyến xã lần lượt là 15,3% và 9,4%; tỷ lệ cán bộ tốt nghiệp sau 5-10 năm và dưới 5 năm lần lượt là 35,9% và 32,4%; trong những người tốt nghiệp dưới 5 năm có 57,1% có trình độ sau đại học; 20,2% bác sĩ giữ chức vụ trưởng khoa, 8,7% giữ chức vụ giám đốc. Tỷ lệ cán bộ có trình độ tốt về chuyên môn, tin học và ngoại ngữ lần lượt là 82,9%, 72,1%, 70,4%; 43,2% và 41,8% lực lượng cán bộ có trình độ tốt về lý luận chính trị, 66,9% bác sĩ đạt chuẩn. Dược sĩ đại học: 38,7% dưới 30 tuổi, 22,6% tuổi từ 30-39; 51,6% là dân tộc thiểu số. Tỷ lệ dược sĩ làm việc ở bệnh viện huyện và tỉnh lần lượt là 29,1% và 16,1%. Có 64,5% dược sĩ tốt nghiệp dưới 5 năm và 51,6% được đào tạo chính quy. Trong số dược sỹ tốt nghiệp dưới 5 năm có 77,4% đạt trình độ sau đại học, 19,4% giữ chức trưởng khoa và 3,2% giữ chức giám đốc. Tỷ lệ dược sỹ có trình độ chuyên khoa I và II lần lượt là 6,5% và 3,2%. Tỷ lệ cán bộ có trình độ tốt về chuyên môn là 80,6% và về tin học và ngoại ngữ là 64,5%. Tỷ lệ dược sĩ có trình độ quản lý tốt là 35,5% và 54,8% đạt chuẩn. Cử nhân điều dưỡng: tuổi từ 30-39, 62,5% là nữ, 57,1% là dân tộc kinh, 37,5% làm việc ở tuyến huyện, 7,5% tốt nghiệp dưới 5 năm, 19,6% làm tổ trưởng, 71,4% đạt chuẩn về chuyên môn, 58,9% đạt trình độ vi tính và 55,4% đạt trình độ ngoại ngữ, 53,6% đạt chuẩn quy định. Khuyến nghị: Tăng cường đào tạo các bác sĩ cho các trạm y tế, bổ sung bác sĩ và cử nhân điều dưỡng cho các bệnh viện, tăng cường dược sĩ đại học và cử nhân điều dưỡng cho các sở y tế. Từ khóa: Bác sĩ, Dược sĩ Đại học, Cử nhân điều dưỡng 1. Đặt vấn đề Hà Giang là tỉnh miền núi, kinh tế văn hóa xã hội còn kém phát triển, trình độ dân trí không đồng đều, đầu tư hàng năm cho công tác y tế còn thấp, đặc biệt nguồn nhân lực có trình độ cao từ đại học trở lên còn thiếu rất nhiều, đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất lượng các dịch vụ y tế còn chưa tốt trong những năm qua. Hiện nay nguồn nhân lực trình độ cao nhất là bác sĩ của Hà Giang đang còn rất thiếu do nhiều năm qua ngành y tế không tuyển đủ chỉ tiêu bác sĩ, trong khi đó một số đến tuổi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác về các thành phố lớn, số còn lại vẫn chưa yên tâm công tác. Hiện tại số lượng bác sĩ về công tác tại các tuyến cơ sở còn rất ít hoặc không có. Đây là một khó khăn mà tỉnh đang phải đối mặt, các nhà quản lý ngành Y tế chưa có được giải pháp thỏa đáng [1], [3], [4]. Vì vậy việc đánh giá thực trạng nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Hà Giang sẽ là cơ sở khoa học để tham mưu cho các cấp lãnh đạo tỉnh ban hành các chính sách, giải pháp trước mắt và lâu dài về công tác cán bộ. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu Đánh giá thực trạng nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Hà Giang năm 2014. 145 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng: Bác sĩ , Dược sỹ, Cử nhân y tế khác đang công tác tại ngành y tế Hà Giang. 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.2.1. Địa điểm: Sở Y tế tỉnh Hà Giang. 2.2.2. Thời gian: Từ tháng 01 – 12 /2015 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu 2.3.2.1. Phương pháp chọn mẫu định lượng : Điều tra toàn bộ số cán bộ y tế trình độ đại học trở lên (khoảng 500 người), thực tế điều tra được 810 người. 2.3.3. Chỉ số nghiên cứu - Tỷ lệ BS, DS, CNĐD làm việc tại tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ BS, DS, CNĐD làm việc tại tuyến tỉnh, huyện và xã 2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin: Điều tra phỏng vấn đối tượng qua thư; 2.3.5. Xử lý số liệu: Nhập liệu và phân tích phần mềm EPIINFO 6.04 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ trình độ cao ở tỉnh Hà Giang năm 2015 Bảng 3.1. Phân bố BS theo tuổi, giới, dân tộc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Hà Giang THỰC TRẠNG NHÂN LỰC Y TẾ TRÌNH ĐỘ CAO Ở TỈNH HÀ GIANG BS. Ngọc Thanh Dũng*, PGS.TS. Đàm Khải Hoàn**, PGS.TS. Nguyễn Tuấn Hưng*** * Sở Y tế Hà Giang, ** Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, *** Bộ Y tế TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá thực trạng cán bộ y tế có trình độ cao ở tỉnh Hà Giang trong năm 2014. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Kết quả: Bác sĩ: 43.2% ở độ tuổi 40-49, nam chiếm 64.5%, 58,7% dân tộc thiểu số, 29,3% công tác ở bệnh viện huyện, 15,7% công tác ở bệnh viện tỉnh. Tỷ lệ cán bộ làm việc ở tuyến huyện hoặc tuyến tỉnh và tuyến xã lần lượt là 15,3% và 9,4%; tỷ lệ cán bộ tốt nghiệp sau 5-10 năm và dưới 5 năm lần lượt là 35,9% và 32,4%; trong những người tốt nghiệp dưới 5 năm có 57,1% có trình độ sau đại học; 20,2% bác sĩ giữ chức vụ trưởng khoa, 8,7% giữ chức vụ giám đốc. Tỷ lệ cán bộ có trình độ tốt về chuyên môn, tin học và ngoại ngữ lần lượt là 82,9%, 72,1%, 70,4%; 43,2% và 41,8% lực lượng cán bộ có trình độ tốt về lý luận chính trị, 66,9% bác sĩ đạt chuẩn. Dược sĩ đại học: 38,7% dưới 30 tuổi, 22,6% tuổi từ 30-39; 51,6% là dân tộc thiểu số. Tỷ lệ dược sĩ làm việc ở bệnh viện huyện và tỉnh lần lượt là 29,1% và 16,1%. Có 64,5% dược sĩ tốt nghiệp dưới 5 năm và 51,6% được đào tạo chính quy. Trong số dược sỹ tốt nghiệp dưới 5 năm có 77,4% đạt trình độ sau đại học, 19,4% giữ chức trưởng khoa và 3,2% giữ chức giám đốc. Tỷ lệ dược sỹ có trình độ chuyên khoa I và II lần lượt là 6,5% và 3,2%. Tỷ lệ cán bộ có trình độ tốt về chuyên môn là 80,6% và về tin học và ngoại ngữ là 64,5%. Tỷ lệ dược sĩ có trình độ quản lý tốt là 35,5% và 54,8% đạt chuẩn. Cử nhân điều dưỡng: tuổi từ 30-39, 62,5% là nữ, 57,1% là dân tộc kinh, 37,5% làm việc ở tuyến huyện, 7,5% tốt nghiệp dưới 5 năm, 19,6% làm tổ trưởng, 71,4% đạt chuẩn về chuyên môn, 58,9% đạt trình độ vi tính và 55,4% đạt trình độ ngoại ngữ, 53,6% đạt chuẩn quy định. Khuyến nghị: Tăng cường đào tạo các bác sĩ cho các trạm y tế, bổ sung bác sĩ và cử nhân điều dưỡng cho các bệnh viện, tăng cường dược sĩ đại học và cử nhân điều dưỡng cho các sở y tế. Từ khóa: Bác sĩ, Dược sĩ Đại học, Cử nhân điều dưỡng 1. Đặt vấn đề Hà Giang là tỉnh miền núi, kinh tế văn hóa xã hội còn kém phát triển, trình độ dân trí không đồng đều, đầu tư hàng năm cho công tác y tế còn thấp, đặc biệt nguồn nhân lực có trình độ cao từ đại học trở lên còn thiếu rất nhiều, đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất lượng các dịch vụ y tế còn chưa tốt trong những năm qua. Hiện nay nguồn nhân lực trình độ cao nhất là bác sĩ của Hà Giang đang còn rất thiếu do nhiều năm qua ngành y tế không tuyển đủ chỉ tiêu bác sĩ, trong khi đó một số đến tuổi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác về các thành phố lớn, số còn lại vẫn chưa yên tâm công tác. Hiện tại số lượng bác sĩ về công tác tại các tuyến cơ sở còn rất ít hoặc không có. Đây là một khó khăn mà tỉnh đang phải đối mặt, các nhà quản lý ngành Y tế chưa có được giải pháp thỏa đáng [1], [3], [4]. Vì vậy việc đánh giá thực trạng nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Hà Giang sẽ là cơ sở khoa học để tham mưu cho các cấp lãnh đạo tỉnh ban hành các chính sách, giải pháp trước mắt và lâu dài về công tác cán bộ. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu Đánh giá thực trạng nhân lực y tế trình độ cao ở tỉnh Hà Giang năm 2014. 145 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng: Bác sĩ , Dược sỹ, Cử nhân y tế khác đang công tác tại ngành y tế Hà Giang. 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.2.1. Địa điểm: Sở Y tế tỉnh Hà Giang. 2.2.2. Thời gian: Từ tháng 01 – 12 /2015 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 2.3.2. Phương pháp chọn mẫu 2.3.2.1. Phương pháp chọn mẫu định lượng : Điều tra toàn bộ số cán bộ y tế trình độ đại học trở lên (khoảng 500 người), thực tế điều tra được 810 người. 2.3.3. Chỉ số nghiên cứu - Tỷ lệ BS, DS, CNĐD làm việc tại tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ BS, DS, CNĐD làm việc tại tuyến tỉnh, huyện và xã 2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin: Điều tra phỏng vấn đối tượng qua thư; 2.3.5. Xử lý số liệu: Nhập liệu và phân tích phần mềm EPIINFO 6.04 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ trình độ cao ở tỉnh Hà Giang năm 2015 Bảng 3.1. Phân bố BS theo tuổi, giới, dân tộc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dược sĩ Đại học Cử nhân điều dưỡng Nhân lực y tế trình độ cao Đào tạo nguồn nhân lực y tế Bồi dưỡng nguồn nhân lực y tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Năng lực tự định hướng học tập của sinh viên cử nhân điều dưỡng và các yếu tố liên quan
5 trang 53 2 0 -
65 trang 50 0 0
-
80 trang 33 0 0
-
71 trang 32 0 0
-
203 trang 29 0 0
-
83 trang 26 0 0
-
Thực trạng nguồn nhân lực Trung tâm Y tế huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
7 trang 19 0 0 -
57 trang 19 0 0
-
90 trang 18 0 0
-
34 trang 17 0 0