Danh mục

Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện hiện mắc tại 25 bệnh viện đa khoa của Hà Nội: Tỷ lệ hiện mắc, căn nguyên và các yếu tố liên quan

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 482.91 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện hiện mắc tại 25 bệnh viện đa khoa của Hà Nội: Tỷ lệ hiện mắc, căn nguyên và các yếu tố liên quan trình bày việc xác định tỷ lệ hiện mắc nhiễm khuẩn bệnh viện , tác nhân gây bệnh và các yếu tố liên quan làm cơ sở đề xuất can thiệp kiểm soát nhiễm khuẩn nhằm làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại các bệnh viện thuộc Sở Y tế (SYT) Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện hiện mắc tại 25 bệnh viện đa khoa của Hà Nội: Tỷ lệ hiện mắc, căn nguyên và các yếu tố liên quan TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN HIỆN MẮC TẠI 25 BỆNH VIỆN ĐA KHOA CỦA HÀ NỘI: TỶ LỆ HIỆN MẮC, CĂN NGUYÊN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Việt Hùng1, Trương Anh Thư1, Trần Thị Nga1, Trần Thị Dung1 Nguyễn Khắc Hiền2, Trần Thị Nhị Hà2, Lê Bá Nguyên3 TÓM TẮT 1 định NKBV được lấy mẫu bệnh phẩm để nuôi Tại Việt Nam hiện chưa có hệ thống giám sát cấy tìm căn nguyên gây bệnh theo kỹ thuật vi mọi loại NKBV tại các cơ sở y tế trong toàn sinh thường quy tại mỗi BVĐK. Nghiên cứu quốc. Do vậy, dữ liệu cơ bản về NKBV phục vụ được Hội đồng Đạo đức và Nghiên cứu khoa học công tác KSNK còn hạn chế. Chúng tôi tiến hành của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội thông giám sát ngang NKBV tại 25 BVĐK thuộc Sở Y qua. tế Hà Nội nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc, căn Xử lý dữ liệu: Dữ liệu được nhập và quản lý nguyên và các yếu tố liên quan tới NKBV, làm bằng phần mềm vi tính Epi info 6.0 và SPSS cơ sở đề xuất các giải pháp KSNK phù hợp. 12.0. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa Phương pháp nghiên cứu thống kê. Sự khác biệt giữa các tỷ lệ được xác Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Thực hiện ở định bằng thử nghiệm χ2. Các biến số nghiên cứu toàn bộ 25 BVĐK trực thuộc SYT Hà Nội từ ở NB NKBV được so sánh với các biến số tương tháng 7 đến tháng 8/2015. ứng ở NB không NKBV để xác định yếu tố liên Đối tượng nghiên cứu: NB điều trị nội trú có quan tới NKBV. Những yếu tố liên quan tới thời gian nằm viện ≥ 48 giờ và mọi NB phẫu NKBV có giá trị P HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VIỆT NAM - BƯỚC NGOẶT MỚI TRONG KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN 1,5-15,8), dùng thuốc ức chế miễn dịch (OR = were identified. Surveillance methods and tools 2,4; KTC 95%: 1,5-3,8). for this study were approved by the Ethics and Kết luận. Kết quả nghiên cứu cho thấy cần Health Research Review Committee of Hanoi tập trung vào phòng ngừa và kiểm soát NKBV ở Department of Science and Technology. các đối tượng có nguy cơ cao như bỏng, khối Hồi Statistical analyses: analyses were performed sức cấp cứu, người bệnh cao tuổi, có TTXN và using Epi Info, version 6.0 and SPSS, version dùng thuốc ức chế miễn dịch. 12.0. P-value TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Đối tượng, địa điểm nghiên cứu: Mọi Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) gây hậu NB điều trị nội trú có mặt tại ngày điều tra có quả nặng nề cho người bệnh (NB) do kéo dài thời gian nằm viện ≥48 giờ và mọi NB có thời gian nằm viện và làm tăng tỷ lệ tử vong. phẫu thuật tại 25 BVĐK thuộc SYT Hà Nội Tại Hoa Kỳ, NKBV ở NB nội trú chiếm tỷ lệ (4 BV hạng 1, 10 BV hạng 2 và 11 BV hạng 4%, qua đó ước tính hàng năm có trên 3). 600.000 NB mắc ít nhất một loại NKBV - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 đến trong đó 4 loại NKBV thường gặp gồm tháng 8/2015. nhiễm khuẩn phổi (NKP), nhiễm khuẩn vết 2.2. Phương pháp nghiên cứu: mổ (NKVM), nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) a. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu và nhiễm khuẩn huyết (NKH) [7]. Một giám ngang có phân tích. sát ngang đa quốc gia thực hiện mới đây tại b. Kỹ thuật thu thập dữ liệu các khoa Hồi sức tích cực cho thấy 54% - Lựa chọn và tập huấn nhân viên giám người bệnh nghi ngờ hoặc mắc ít nhất một sát: Mỗi khoa lâm sàng của từng bệnh viện NKBV, tỷ lệ tử vong liên quan tới NKBV lên lựa chọn 1 bác sỹ và 1 điều dưỡng. Trước khi tới 30%, 70% NB có sử dụng kháng sinh [6]. tiến hành thu thập dữ liệu, mọi nhân viên Tại Việt Nam, NKBV chiếm 7,8% BN giám sát được nhân viên khoa KSNK của BV nhập viện, các thủ thuật xâm nhập (TTXN) là Bạch Mai tập huấn về: mục đích, nội dung yếu tố nguy cơ gây NKBV [8]. Một số nghiên cứu; phương pháp giám sát ngang nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai cho thấy NKBV; tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV, NKBV ngoài làm tăng tỷ lệ tử vong còn làm phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm; phương tăng gấp đôi thời gian nằm viện và chi phí pháp thu thập và điền dữ liệu vào phiếu giám điều trị [2],[3]. sát. Tại Sở Y tế Hà Nội hiện có 25 bệnh viện - Tại mỗi BV, giám sát NKBV được tiến đa khoa (BVĐK) với qui mô từ 150-600 hành trong 1 ngày. Nhân viên thu t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: