Danh mục

Thực trạng nhiễm khuẩn hậu sản và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong giai đoạn 2015-2019

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 491.83 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ và mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của những trường hợp nhiễm khuẩn hậu sản tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng trong 5 năm 2015 - 2019; Nhận xét một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm khuẩn hậu sản trong thời gian trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng nhiễm khuẩn hậu sản và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong giai đoạn 2015-2019 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021 THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2019 Ngô Quang Dương*, Đào Thị Hải Yến* TÓM TẮT 41 OBSTERTRICS AND GYNECOLOGY Mục tiêu: HOSPITAL IN THE PERIOD 2015 - 2019 1. Xác định tỷ lệ và mô tả đặc điểm lâm Objective: sàng, cận lâm sàng của những trường hợp nhiễm 1. Determination of the rate and description khuẩn hậu sản tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng of clinical and subclinical characteristics of trong 5 năm 2015 - 2019. postpartum infections at Hai Phong obstertrics 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến tình and gynecology hospital in 5 years, from 2015 to trạng nhiễm khuẩn hậu sản trong thời gian trên. 2019. Cỡ mẫu: 387 trường hợp nhiễm khuẩn hậu 2. Comment on some factors related to sản trong 5 năm từ 2015-2019 postpartum infection in the above time. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả Sample size: 387 cases of postpartum Kết quả và kết luận: Tỷ lệ NKHS năm infection in the 5 years from 2015-2019 2015 cao nhất tới 0,58%, trung bình 5 năm Study method: Design: descriptive cross- 0,53%.Theo hình thái, viêm niêm mạc tử cung sectional study hay gặp nhất chiếm 71,58%, nhiễm khuẩn tầng Outcome and conclusion: The rate of sinh môn (13,18%), nhiễm khuẩn vết mổ postpartum infections in 2015 was the highest at (11,11%). Viêm tử cung toàn bộ, viêm phúc mạc 0.58%, averaging 0.53% in 5 years. The most tiểu khung, viêm phúc mạc toàn bộ hiếm gặp common morphology of inflammation of the hơn. Không gặp trường hợp nào viêm phần phụ, endometrium accounts for 71.58%, episiotomy nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm tắc tĩnh mạch. Các (13.18%), wound infection (11.11%). Complete yếu tố ảnh hưởng làm tăng NKHS: viêm đường metritis, subframe peritonitis, whole peritonitis sinh dục dưới(OR: 2,28), thời gian chuyển dạ are rare. There were no cases of adnexitis, sepsis ≥12 giờ (OR:1,44), vỡ ối ≥6 giờ (OR: 7,76), can or thrombophlebitis. Influential factors increase thiệp buồng tử cung(OR: 1,69). postpartum infection: lower genital tract Từ khóa: Nhiễm khuẩn hậu sản inflammation (OR: 2.28), labor time ≥12 hours (OR: 1.44), rupture of membranes ≥6 hours (OR: SUMMARY 7.76), interventions in the uterus(OR:1.69). THE STATUS OF POSTPARTUM Keywords: Postpartum Infections INFECTIONS AND SOME RALATED FACTORS AT HAI PHONG I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn hậu sản (NKHS) là một *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng trong 5 tai biến sản khoa, đó là nhiễm khuẩn Chịu trách nhiệm chính: Đào Thị Hải Yến trong quá trình chuyển dạ hoặc trong thời kỳ Email:dthyen@hpmu.edu.vn; hậu sản là một trong những nguyên nhân yensandhyhp@yahoo.com hàng đầu gây tử vong mẹ trên toàn thế giới, Ngày nhận bài: 12.3.2021 chiếm khoảng 1/10 gánh nặng toàn cầu về tử Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 vong mẹ. NKHS gây nên hàng loạt những Ngày duyệt bài: 31.5.2021 277 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG tổn hại cho bệnh nhân như làm giảm sức lao Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là một động, kéo dài thời gian nằm viện, ảnh hưởng trong những hình thái của NKHS điều trị tại đến chức năng sinh đẻ, tính mạng của sản Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng trong thời phụ và hàng loạt hệ lụy khác đối với gia gian từ 01/01/2015 đến 31/12/2019. đình, xã hội[8]. Nguyên nhân NKHS bắt Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả sản phụ sau nguồn từ trước, trong và sau đẻ gồm: cơ sở đẻ, mổ đẻ trong 6 tuần đầu mà có các tiêu vật chất, trang thiết bị không được đảm bảo chuẩn sau: vô khuẩn; Các chỉ định và kỹ thuật can thiệp - Tuổi thai >22 tuần. sản khoa không đúng thời điểm; Chăm sóc - Được chẩn đoán khi ra viện là một sản phụ trước, trong và sau đẻ không đảm trong các hình thái của NKHS. bảo quy trình; Các nhiễm khuẩn ở đường - Có sốt kèm ít nhất một trong các triệu sinh dục không được xử trí tốt trước sinh; chứng: viêm t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: