Thực trạng nhiễm nấm trong viêm đường sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ độ tuổi từ 18 – 60 đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Vinh năm 2019
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 608.65 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong đề tài này đề cập đến tình trạng nhiễm nấm candida trong viêm đường sinh dục dưới ở phụ nữ độ tuổi từ 18 – 60 đến khám tại trường Đại học Y khoa Vinh năm 2019. Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt mô tả cắt ngang có phân tích chúng tôi nhận thấy tỷ lệ nhiễm nấm trong viêm đường sinh dục dưới khá cao 31,8%; Và có mối liên quan giữa nhiễm nấm với tình trạng hôn nhân, độ pH.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng nhiễm nấm trong viêm đường sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ độ tuổi từ 18 – 60 đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Vinh năm 2019CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỰC TRẠNG NHIỄM NẤM TRONG VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 18 – 60 ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NĂM 2019 Nguyễn Thị Hồng Điệp1 và Lê Thị Thanh Tâm1, Lê Thị Như Hoa1TÓM TẮT 95 agent groups; They are bacteria, fungi andViêm sinh dục gây nhiều rối loạn trong đời sống unicellular organisms in which candidiasis is thevà hoạt động sinh dục của người phụ nữ. Có second cause after bacteria. This topic deals withnhiều nguyên nhân gây viêm sinh dục khác nhau candidiasis infection in lower genital tractnhưng hầu hết viêm sinh dục là do 3 nhóm tác inflammation in women aged from eighteen tonhân nhiễm trùng; Đó là vi khuẩn, nấm và đơn sixty at Vinh Medical University Hospital inbào trong đó nấm candida là nguyên nhân đứng 2019. Using cross-sectional, descriptive studyhàng thứ 2 sau vi khuẩn. Trong đề tài này đề cập method with analysis, we found that the rate ofđến tình trạng nhiễm nấm candida trong viêm fungal infection in women’s lower genital tractđường sinh dục dưới ở phụ nữ độ tuổi từ 18 – 60 is quite high, with 31.8%; And there is ađến khám tại trường Đại học Y khoa Vinh năm connection between fungal infection and marital2019. Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt mô tả cắt status or pH level.ngang có phân tích chúng tôi nhận thấy tỷ lệnhiễm nấm trong viêm đường sinh dục dưới khá I. ĐẶT VẤN ĐỀcao 31,8%; Và có mối liên quan giữa nhiễm nấm Viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở nữ làvới tình trạng hôn nhân, độ pH. một trong những bệnh phụ khoa hay gặp nhất ở phụ nữ, đặc biệt phụ nữ trong độ tuổi sinhSUMMARY đẻ. Theo tổ chức y tế thế giới hằng năm có CURRENT SITUATION OF FUNGAL khoảng 330 – 390 triệu phụ nữ mắc các bệnhINFECTION IN THE LOWER GENITAL VNĐSDD. Trung bình mỗi ngày có khoảng 1 TRACT AND SOME RELATED triệu phụ nữ mắc bệnh. Ở Việt Nam trong FACTORS AMONG WOMEN AGED những năm gần đây, các nghiên cứu về FROM EIGHTEEN TO SIXTY VNĐSDD cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao, EXAMINED AT VINH MEDICAL chiếm từ 25% - 78,4% tùy theo vùng miền. UNIVERSITY HOSPITAL IN 2019 Nghệ An là một tỉnh nằm trong vùng khí Genital inflammation causes many disorders hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trựcin women’s sexual life and sexual activity. There tiếp của gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từare lots of different causes of genital tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông Bắcinflammation but mainly by three infectious lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau); Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát*Trường Đại học Y khoa Vinh triển của nấm một nguyên nhân chính gâyChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Điệp viêm đường sinh dục dưới. Chính vì muốnEmail: hongdiep@vmu.edu.vn tìm hiểu xem tỷ lệ nhiễm nấm trongNgày nhận bài: 30.7.2020 VNĐSDD như thế nào chúng tôi đã tiếnNgày phản biện khoa học: 15.8.2020 hành nghiên cứu đề tài này.Ngày duyệt bài: 30.9.2020594 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Chỉ số về tỷ lệ: Tỷ lệ nhiễm nấm, tỷ lệ 1.Đối tượng nghiên cứu nhiễm nấm theo tuổi, nghề nghiệp, nơi sống, Bao gồm 217 bệnh nhân được xác định tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn và triệuviêm đường sinh dục dưới đến khám tại chứng lâm sàng của bệnh nhân.Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh từ + Chỉ số về mối liên quan: Nguồn nước, thóitháng 6/2019 đến 10/2019 thỏa mãn điều quen vệ sinh, sử dụng biện pháp tránh thai vàkiện nghiên cứu. pH âm đạo. 2.Phương pháp và trang thiết bị Trang thiết bị: Bộ hóa chất dụng cụ soi tươi, - Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang bộ thuốc nhuộm gram, giấy đo độ pH.có phân tích, tiến cứu. Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu Số liệu được nhập Excelngẫu nhiên, thuận tiện. Xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0Các chỉ số nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp thống kê y học để tính các tỷ lệ (%), và sử dụng kiểm định χ2.III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1.Tỷ lệ nhiễm nấm Candida Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm nấm Candida Nhận xét: Trong số 217 bệnh nhân đến khám có triệu chứng viêm đường sinh dục dưới,có 69 bệnh nhân bị nhiễm nấm Candida chiếm tỷ lệ 31,8%. Bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu chủ yếu tập trung ở độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi. Độ tuổichiếm tỷ lệ nhiễm nấm cao nhất là từ 20 - 29 tuổi chiếm 43,8%. Tỷ lệ nhiễm nấm cao tậptrung ở đối tượng viên chức(42,3%) Bảng 3.1. Mô tả triệu chứng ngứa âm đạo với nhiễm nấm Candida Candida (+) Candida (-) Triệu chứng ngứa Tổng n % n % Ngứa 57 46 67 54 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng nhiễm nấm trong viêm đường sinh dục dưới và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ độ tuổi từ 18 – 60 đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y khoa Vinh năm 2019CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỰC TRẠNG NHIỄM NẤM TRONG VIÊM ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ ĐỘ TUỔI TỪ 18 – 60 ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NĂM 2019 Nguyễn Thị Hồng Điệp1 và Lê Thị Thanh Tâm1, Lê Thị Như Hoa1TÓM TẮT 95 agent groups; They are bacteria, fungi andViêm sinh dục gây nhiều rối loạn trong đời sống unicellular organisms in which candidiasis is thevà hoạt động sinh dục của người phụ nữ. Có second cause after bacteria. This topic deals withnhiều nguyên nhân gây viêm sinh dục khác nhau candidiasis infection in lower genital tractnhưng hầu hết viêm sinh dục là do 3 nhóm tác inflammation in women aged from eighteen tonhân nhiễm trùng; Đó là vi khuẩn, nấm và đơn sixty at Vinh Medical University Hospital inbào trong đó nấm candida là nguyên nhân đứng 2019. Using cross-sectional, descriptive studyhàng thứ 2 sau vi khuẩn. Trong đề tài này đề cập method with analysis, we found that the rate ofđến tình trạng nhiễm nấm candida trong viêm fungal infection in women’s lower genital tractđường sinh dục dưới ở phụ nữ độ tuổi từ 18 – 60 is quite high, with 31.8%; And there is ađến khám tại trường Đại học Y khoa Vinh năm connection between fungal infection and marital2019. Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt mô tả cắt status or pH level.ngang có phân tích chúng tôi nhận thấy tỷ lệnhiễm nấm trong viêm đường sinh dục dưới khá I. ĐẶT VẤN ĐỀcao 31,8%; Và có mối liên quan giữa nhiễm nấm Viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở nữ làvới tình trạng hôn nhân, độ pH. một trong những bệnh phụ khoa hay gặp nhất ở phụ nữ, đặc biệt phụ nữ trong độ tuổi sinhSUMMARY đẻ. Theo tổ chức y tế thế giới hằng năm có CURRENT SITUATION OF FUNGAL khoảng 330 – 390 triệu phụ nữ mắc các bệnhINFECTION IN THE LOWER GENITAL VNĐSDD. Trung bình mỗi ngày có khoảng 1 TRACT AND SOME RELATED triệu phụ nữ mắc bệnh. Ở Việt Nam trong FACTORS AMONG WOMEN AGED những năm gần đây, các nghiên cứu về FROM EIGHTEEN TO SIXTY VNĐSDD cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao, EXAMINED AT VINH MEDICAL chiếm từ 25% - 78,4% tùy theo vùng miền. UNIVERSITY HOSPITAL IN 2019 Nghệ An là một tỉnh nằm trong vùng khí Genital inflammation causes many disorders hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trựcin women’s sexual life and sexual activity. There tiếp của gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từare lots of different causes of genital tháng 4 đến tháng 8) và gió mùa Đông Bắcinflammation but mainly by three infectious lạnh, ẩm ướt (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau); Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát*Trường Đại học Y khoa Vinh triển của nấm một nguyên nhân chính gâyChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Điệp viêm đường sinh dục dưới. Chính vì muốnEmail: hongdiep@vmu.edu.vn tìm hiểu xem tỷ lệ nhiễm nấm trongNgày nhận bài: 30.7.2020 VNĐSDD như thế nào chúng tôi đã tiếnNgày phản biện khoa học: 15.8.2020 hành nghiên cứu đề tài này.Ngày duyệt bài: 30.9.2020594 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Chỉ số về tỷ lệ: Tỷ lệ nhiễm nấm, tỷ lệ 1.Đối tượng nghiên cứu nhiễm nấm theo tuổi, nghề nghiệp, nơi sống, Bao gồm 217 bệnh nhân được xác định tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn và triệuviêm đường sinh dục dưới đến khám tại chứng lâm sàng của bệnh nhân.Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh từ + Chỉ số về mối liên quan: Nguồn nước, thóitháng 6/2019 đến 10/2019 thỏa mãn điều quen vệ sinh, sử dụng biện pháp tránh thai vàkiện nghiên cứu. pH âm đạo. 2.Phương pháp và trang thiết bị Trang thiết bị: Bộ hóa chất dụng cụ soi tươi, - Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang bộ thuốc nhuộm gram, giấy đo độ pH.có phân tích, tiến cứu. Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu Số liệu được nhập Excelngẫu nhiên, thuận tiện. Xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0Các chỉ số nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp thống kê y học để tính các tỷ lệ (%), và sử dụng kiểm định χ2.III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1.Tỷ lệ nhiễm nấm Candida Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm nấm Candida Nhận xét: Trong số 217 bệnh nhân đến khám có triệu chứng viêm đường sinh dục dưới,có 69 bệnh nhân bị nhiễm nấm Candida chiếm tỷ lệ 31,8%. Bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu chủ yếu tập trung ở độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi. Độ tuổichiếm tỷ lệ nhiễm nấm cao nhất là từ 20 - 29 tuổi chiếm 43,8%. Tỷ lệ nhiễm nấm cao tậptrung ở đối tượng viên chức(42,3%) Bảng 3.1. Mô tả triệu chứng ngứa âm đạo với nhiễm nấm Candida Candida (+) Candida (-) Triệu chứng ngứa Tổng n % n % Ngứa 57 46 67 54 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm nhiễm đường sinh dục dưới Nhiễm nấm candida Ký sinh trùng Bệnh phụ khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
8 trang 179 0 0