Thực trạng ô nhiễm (TNT) trong môi trường lao động và tình hình sức khỏe của người lao động ở một số đơn vị sản xuất, kiểm nghiệm, sửa chữa và bảo quản đạn dược quốc phòng khu vực phía Nam và đề xuất giải pháp khắc phục
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 348.57 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá thực trạng ô nhiễm TNT trong môi trường lao động và các ảnh hưởng tới sức
khỏe của người lao động tại một số đơn vị sản xuất, kiểm nghiệm, sửa chữa và bảo quản đạn dược quốc phòng phía Nam... Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng ô nhiễm (TNT) trong môi trường lao động và tình hình sức khỏe của người lao động ở một số đơn vị sản xuất, kiểm nghiệm, sửa chữa và bảo quản đạn dược quốc phòng khu vực phía Nam và đề xuất giải pháp khắc phục Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học THỰC TRẠNG Ô NHIỄM TRINITROTOLUENE (TNT) TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở MỘT SỐ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT, KIỂM NGHIỆM, SỬA CHỮA VÀ BẢO QUẢN ĐẠN DƯỢC QUỐC PHÒNG KHU VỰC PHÍA NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Nguyễn Văn Thuyên*, Hoàng Việt Phương*, Nguyễn Khánh Toàn** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trinitrotoluen (TNT) là loại thuốc nổ được sử dụng khá rộng rãi trong công nghiệp quốc phòng, chủ yếu trong ngành sản xuất đạn dược. Khi vào cơ thể, TNT gây ra tổn thương rất đa dạng cho các cơ quan tổ chức như gan, máu và cơ quan tạo máu, mắt, hệ thống thần kinh và các cơ quan đảm nhiệm chức năng tình dục của nam giới … Mục tiêu: Nhằm đánh giá thực trạng ô nhiễm TNT trong môi trường lao động và các ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động tại một số đơn vị sản xuất, kiểm nghiệm, sửa chữa và bảo quản đạn dược quốc phòng phía Nam.. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang, kết hợp với hồi cứu số liệu. Kết quả: Nồng độ TNT trong môi trường lao động từ 0,027 ‐ 1,145 mg/m3 không khí. Nồng độ TNT ở khu sản xuất đạn cao gấp 14 lần tiêu chuẩn cho phép. Người lao động làm việc lâu dài trong môi trường ô nhiễm TNT bị suy giảm sức khoẻ. Các bệnh lý mạn tính như thiếu máu, suy nhược thần kinh và viêm dạ dày ‐ tá tràng từ 16 ‐ 18%. Tỷ lệ nam công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với TNT bị giảm ham muốn tình dục là 41,54%. Tỷ lệ rối loạn cương dương và xuất tinh sớm lần lượt là 10,77% và 7,69%. Tỷ lệ những người tiếp xúc nghề nghiệp với TNT có chỉ số SGOT và SGPT cao hơn giá trị sinh lý bình thường ở là 15,79%. Kết luận: Môi trường lao động ở các đơn vị sản xuất, chế biến, kiểm nghiệm và bảo quản đạn dược quốc phòng khu vực Phía Nam bị ô nhiễm nặng bởi chất nổ TNT. Cần có biện pháp cải thiện điều kiện vệ sinh MTLĐ để giảm mức độ ô nhiễm TNT. Từ khóa: Trinitrotoluene (TNT) ABSTRACT TRINITROTOLUENE (TNT) POLLUTION STATUS IN WORKING ENVIRONMENT AND THE HEALTH STATUS OF WORKERS AT SOME SOUTHERN NATIONAL DEFENSIVE UNITS OF MUNITIONS MANUFACTURING, TESTING, REPAIRING AND PRESERVING AND SOLUTION RECOMMENDATION Nguyen Van Thuyen, Hoang Viet Phuong, Nguyen Khanh Toan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 571 ‐ 576 Background: Trinitrotoluene (TNT) is an explosive which is widely used in the defense industry, primarily in manufacturing ammunition. It can cause various damages to the organs in the body such as the liver, blood and blood – forming organs, eyes, nervous systemand organs for sexual function of men. * Trung tâm Y học dự phòng Quân đội Phía Nam ** Bệnh viện Quận 9 – Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ts. Nguyễn Văn Thuyên ĐT:0909 224 581 Email: thuyenytdp2007@yahoo.com.vn Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 571 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Objectives: The study was conducted to assess the Trinitrotoluene (TNT) pollution status in working environment and health ‐ related influences of workers at some Southern national defensive units of munitions manufacturing, testing, repairing and preserving between 2010 and 2012, including K1, K8, T2 and Zx. Methods: A cross ‐ sectional study with retrospective data. Result: TNT concentrations in the working environment were from 0.027 to 1.145 mg/m3 of air. TNT concentrations in the manufacturing area of the shells were 14 times higher than the permitted standard. Workers exposed to TNT polluted environment for a long time had impaired health. Chronic diseases such as anemia, neurasthenia and gastro ‐ duodenal made up 16 ‐ 18%. 41.54% of male workers occupationally exposed to TNT had decreased libido. The percentage of erectile dysfunction and premature ejaculation were 10.77% and 7.69% respectively. The percentage of people occupationally exposed to TNT had SGOT and SGPT indicators which were higher than the normal physiological value was 15.79%. Conclusion: Workplace environmentat some military explosive material factories were seriously polluted by TNT exploxives. Measures to improve sanitary conditions in working environment to reduce TNT pollution levels need to be accounted. Key words: Trinitrotoluene (TNT) ĐẶT VẤN ĐỀ Trinitrotoluen (TNT) là loại thuốc nổ được sử dụng khá rộng rãi trong công nghiệp quốc phòng để sản xuất đạn pháo và nhiều ngành kinh tế khác. Việt Nam là một nước đang phát triển, nhu cầu sử dụng TNT ngày một tăng, do vậy số người lao động tiếp xúc với TNT ngày càng nhiều. Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng ô nhiễm (TNT) trong môi trường lao động và tình hình sức khỏe của người lao động ở một số đơn vị sản xuất, kiểm nghiệm, sửa chữa và bảo quản đạn dược quốc phòng khu vực phía Nam và đề xuất giải pháp khắc phục Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học THỰC TRẠNG Ô NHIỄM TRINITROTOLUENE (TNT) TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở MỘT SỐ ĐƠN VỊ SẢN XUẤT, KIỂM NGHIỆM, SỬA CHỮA VÀ BẢO QUẢN ĐẠN DƯỢC QUỐC PHÒNG KHU VỰC PHÍA NAM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Nguyễn Văn Thuyên*, Hoàng Việt Phương*, Nguyễn Khánh Toàn** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trinitrotoluen (TNT) là loại thuốc nổ được sử dụng khá rộng rãi trong công nghiệp quốc phòng, chủ yếu trong ngành sản xuất đạn dược. Khi vào cơ thể, TNT gây ra tổn thương rất đa dạng cho các cơ quan tổ chức như gan, máu và cơ quan tạo máu, mắt, hệ thống thần kinh và các cơ quan đảm nhiệm chức năng tình dục của nam giới … Mục tiêu: Nhằm đánh giá thực trạng ô nhiễm TNT trong môi trường lao động và các ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động tại một số đơn vị sản xuất, kiểm nghiệm, sửa chữa và bảo quản đạn dược quốc phòng phía Nam.. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả cắt ngang, kết hợp với hồi cứu số liệu. Kết quả: Nồng độ TNT trong môi trường lao động từ 0,027 ‐ 1,145 mg/m3 không khí. Nồng độ TNT ở khu sản xuất đạn cao gấp 14 lần tiêu chuẩn cho phép. Người lao động làm việc lâu dài trong môi trường ô nhiễm TNT bị suy giảm sức khoẻ. Các bệnh lý mạn tính như thiếu máu, suy nhược thần kinh và viêm dạ dày ‐ tá tràng từ 16 ‐ 18%. Tỷ lệ nam công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với TNT bị giảm ham muốn tình dục là 41,54%. Tỷ lệ rối loạn cương dương và xuất tinh sớm lần lượt là 10,77% và 7,69%. Tỷ lệ những người tiếp xúc nghề nghiệp với TNT có chỉ số SGOT và SGPT cao hơn giá trị sinh lý bình thường ở là 15,79%. Kết luận: Môi trường lao động ở các đơn vị sản xuất, chế biến, kiểm nghiệm và bảo quản đạn dược quốc phòng khu vực Phía Nam bị ô nhiễm nặng bởi chất nổ TNT. Cần có biện pháp cải thiện điều kiện vệ sinh MTLĐ để giảm mức độ ô nhiễm TNT. Từ khóa: Trinitrotoluene (TNT) ABSTRACT TRINITROTOLUENE (TNT) POLLUTION STATUS IN WORKING ENVIRONMENT AND THE HEALTH STATUS OF WORKERS AT SOME SOUTHERN NATIONAL DEFENSIVE UNITS OF MUNITIONS MANUFACTURING, TESTING, REPAIRING AND PRESERVING AND SOLUTION RECOMMENDATION Nguyen Van Thuyen, Hoang Viet Phuong, Nguyen Khanh Toan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 571 ‐ 576 Background: Trinitrotoluene (TNT) is an explosive which is widely used in the defense industry, primarily in manufacturing ammunition. It can cause various damages to the organs in the body such as the liver, blood and blood – forming organs, eyes, nervous systemand organs for sexual function of men. * Trung tâm Y học dự phòng Quân đội Phía Nam ** Bệnh viện Quận 9 – Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Ts. Nguyễn Văn Thuyên ĐT:0909 224 581 Email: thuyenytdp2007@yahoo.com.vn Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 571 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Objectives: The study was conducted to assess the Trinitrotoluene (TNT) pollution status in working environment and health ‐ related influences of workers at some Southern national defensive units of munitions manufacturing, testing, repairing and preserving between 2010 and 2012, including K1, K8, T2 and Zx. Methods: A cross ‐ sectional study with retrospective data. Result: TNT concentrations in the working environment were from 0.027 to 1.145 mg/m3 of air. TNT concentrations in the manufacturing area of the shells were 14 times higher than the permitted standard. Workers exposed to TNT polluted environment for a long time had impaired health. Chronic diseases such as anemia, neurasthenia and gastro ‐ duodenal made up 16 ‐ 18%. 41.54% of male workers occupationally exposed to TNT had decreased libido. The percentage of erectile dysfunction and premature ejaculation were 10.77% and 7.69% respectively. The percentage of people occupationally exposed to TNT had SGOT and SGPT indicators which were higher than the normal physiological value was 15.79%. Conclusion: Workplace environmentat some military explosive material factories were seriously polluted by TNT exploxives. Measures to improve sanitary conditions in working environment to reduce TNT pollution levels need to be accounted. Key words: Trinitrotoluene (TNT) ĐẶT VẤN ĐỀ Trinitrotoluen (TNT) là loại thuốc nổ được sử dụng khá rộng rãi trong công nghiệp quốc phòng để sản xuất đạn pháo và nhiều ngành kinh tế khác. Việt Nam là một nước đang phát triển, nhu cầu sử dụng TNT ngày một tăng, do vậy số người lao động tiếp xúc với TNT ngày càng nhiều. Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Ô nhiễm TNT Môi trường lao động Người lao động Sửa chữa và bảo quản đạn dược quốc phòngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
44 trang 303 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 248 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 220 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0