Thực trạng phát triển thể thao biển tại tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.09 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày thực trạng phát triển thể thao biển tại tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng. Kết quả cho thấy, chi phí của đối tượng tham gia tập luyện thể thao biển còn khá hạn chế, còn nhiều khó khăn, trở ngại khi tập luyện và thi đấu cũng như chưa thực sự hài lòng về các dịch vụ khi tham gia tập luyện và thi đấu thể thao biển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng phát triển thể thao biển tại tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng SPORTS FOR ALL 41 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỂ THAO BIỂN TẠI TỈNH QUẢNG NINH VÀ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ThS. Lương Thị Phương1Tóm tắt: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu Summary: Using routine research methods inthường quy trong Thể dục thể thao đã đánh giá Sports and Physical Training, we have evaluatedđược thực trạng phát triển thể thao biển ở tỉnh the current status of sea sports development inQuảng Ninh và thành phố Hải Phòng. Kết quả cho Quang Ninh province and Hai Phong city. Thethấy, chi phí của đối tượng tham gia tập luyện thể results show that the costs of subjects participatingthao biển còn khá hạn chế, còn nhiều khó khăn, trở in marine sports training are still quite limited, there are still many difficulties and obstacles whenngại khi tập luyện và thi đấu cũng như chưa thực practicing and competing, as well as not beingsự hài lòng về các dịch vụ khi tham gia tập luyện really satisfied with the services when participatingvà thi đấu thể thao biển. in the exercise. practice and compete in sea sports.Từ khóa: thể thao biển, tỉnh Quảng Ninh, thành Keywords: sea sports, Quang Ninh province, Haiphố Hải Phòng Phong city1. ĐẶT VẤN ĐỀ thời gian tới. Thể thao biển là hoạt động rất có lợi cho thể chất Quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phươngthông qua việc tập luyện và thi đấu được sử dụng pháp nghiên cứu sau: phân tích và tổng hợp tài liệu;môi trường biển làm nền tảng. Thể thao biển bao phỏng vấn; quan sát sư phạm và toán thống kêgồm các môn được tổ chức tập luyện và thi đấu trên 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬNbờ biển, trên biển và trong lòng biển. Mỗi nhóm thể 2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của khách thể ng-thao được hình thành phụ thuộc vào thuộc tính của hiên cứumôi trường, phương thức giải trí và liên quan đến 2.1.1.Giới tính của khách thể nghiên cứuthiết bị, dụng cụ, phương tiện…, không những phục Kết quả khảo sát về cơ cấu giới tính của 550vụ cho dân cư vùng biển, những người ham thích người tham gia khảo sát cho thấy tỷ lệ nam giớimà còn cho cả du khách. Nhìn từ góc độ này, thể chiếm 57.3% (315 người) và nữ giới là 42.7% (235thao biển là giải pháp hữu hiệu góp phần làm nên người).sức hấp dẫn của du lịch biển. Bên cạnh đó, thể thaobiển đã trở thành hoạt động thi đấu định kỳ ở cácgiải trong nước và khu vực. Qua khảo sát sơ bộ cho thấy, việc tập trung đầutư phát triển các môn thể thao biển kết hợp du lịchtại các địa phương trong đó có 2 tỉnh Quảng Ninhvà thành phố Hải Phòng vẫn còn mang tính tự phát,thiếu sự đầu tư phát triển, phong trào tập luyện trongquần chúng nhân dân phát triển chủ yếu mang tínhtự phát, thiếu sự quản lý và định hướng của Nhànước. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu “Thực trạng phát triển một số Biểu đồ 1. Kết quả thống kê giới tính của kháchmôn thể thao biển ở tỉnh Quảng Ninh và thành thể nghiên cứuphố Hải Phòng”. Kết quả của đề tài sẽ là một trongnhững cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, trực tiếp 2.1.2. Lứa tuổi của khách thể nghiên cứuphục vụ cho thực hiện phát triển thể thao biển cũng Lứa tuổi của khách thể tham gia nghiên cứu baonhư góp phần vào sự phát triển du lịch, kinh tế - xã gồm 4 nhóm lứa tuổi được trình bày ở biểu đồ 2.hội tại 2 địa phương này được hiệu quả hơn trong1: Viện Khoa học Thể dục thể thao SPORTS SCIENCE JOURNAL NO 1/2024 42 THỂ DỤC, THỂ THAO CHO MỌI NGƯỜITrong đó nhóm lứa tuổi 18-25 tuổi chiếm số lượng được trình bày tại biểu đồ 4.cao nhất với 213 người (chiếm 38.7%), nhóm trên50 tuổi tham gia nghiên cứu thấp nhất chỉ có 44người (chiếm 8.0%). Biểu đồ 4. Kết quả thống kê nghề nghiệp của khách thể nghiên cứuBiểu đồ 2. Kết quả thống kê lứa tuổi của khách 2.1.5. Thu nhập hàng tháng của khách thể nghiên cứu thể nghiên cứu Thu nhập hàng tháng của khách thể tham gia nghiên cứu bao gồm 4 nhóm thu nhập được trình2.1.3. Tình trạng hôn nhân của khách thể nghiên cứu bày ở biểu đồ 5. Trong đó, nhóm có thu nhập dưới 5 Kết quả khảo sát cho thấy số người độc thân triệu VNĐ chiếm số lượng cao nhất với 255 ngườitham gia nghiên cứu chiếm số lượng cao nhất với (chiếm 46.4%), nhóm có thu nhập trên 20 triệu330 người (chiếm 60.0%), tiếp theo là nhóm đã lập VNĐ tham gia nghiên cứu thấp nhất chỉ có 50gia đình với 172 người (chiếm 31.3%), còn lại là người (chiếm 9.1%).nhóm tình trạng hôn nhân khác với 48 người (chiếm8.7%). Biểu đồ 5. Kết quả thống kê thu nhập hàng tháng của khách thể nghiên cứu Biểu đồ 3. Kết quả thống kê tình ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng phát triển thể thao biển tại tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng SPORTS FOR ALL 41 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỂ THAO BIỂN TẠI TỈNH QUẢNG NINH VÀ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ThS. Lương Thị Phương1Tóm tắt: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu Summary: Using routine research methods inthường quy trong Thể dục thể thao đã đánh giá Sports and Physical Training, we have evaluatedđược thực trạng phát triển thể thao biển ở tỉnh the current status of sea sports development inQuảng Ninh và thành phố Hải Phòng. Kết quả cho Quang Ninh province and Hai Phong city. Thethấy, chi phí của đối tượng tham gia tập luyện thể results show that the costs of subjects participatingthao biển còn khá hạn chế, còn nhiều khó khăn, trở in marine sports training are still quite limited, there are still many difficulties and obstacles whenngại khi tập luyện và thi đấu cũng như chưa thực practicing and competing, as well as not beingsự hài lòng về các dịch vụ khi tham gia tập luyện really satisfied with the services when participatingvà thi đấu thể thao biển. in the exercise. practice and compete in sea sports.Từ khóa: thể thao biển, tỉnh Quảng Ninh, thành Keywords: sea sports, Quang Ninh province, Haiphố Hải Phòng Phong city1. ĐẶT VẤN ĐỀ thời gian tới. Thể thao biển là hoạt động rất có lợi cho thể chất Quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các phươngthông qua việc tập luyện và thi đấu được sử dụng pháp nghiên cứu sau: phân tích và tổng hợp tài liệu;môi trường biển làm nền tảng. Thể thao biển bao phỏng vấn; quan sát sư phạm và toán thống kêgồm các môn được tổ chức tập luyện và thi đấu trên 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬNbờ biển, trên biển và trong lòng biển. Mỗi nhóm thể 2.1. Đặc điểm nhân khẩu học của khách thể ng-thao được hình thành phụ thuộc vào thuộc tính của hiên cứumôi trường, phương thức giải trí và liên quan đến 2.1.1.Giới tính của khách thể nghiên cứuthiết bị, dụng cụ, phương tiện…, không những phục Kết quả khảo sát về cơ cấu giới tính của 550vụ cho dân cư vùng biển, những người ham thích người tham gia khảo sát cho thấy tỷ lệ nam giớimà còn cho cả du khách. Nhìn từ góc độ này, thể chiếm 57.3% (315 người) và nữ giới là 42.7% (235thao biển là giải pháp hữu hiệu góp phần làm nên người).sức hấp dẫn của du lịch biển. Bên cạnh đó, thể thaobiển đã trở thành hoạt động thi đấu định kỳ ở cácgiải trong nước và khu vực. Qua khảo sát sơ bộ cho thấy, việc tập trung đầutư phát triển các môn thể thao biển kết hợp du lịchtại các địa phương trong đó có 2 tỉnh Quảng Ninhvà thành phố Hải Phòng vẫn còn mang tính tự phát,thiếu sự đầu tư phát triển, phong trào tập luyện trongquần chúng nhân dân phát triển chủ yếu mang tínhtự phát, thiếu sự quản lý và định hướng của Nhànước. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu “Thực trạng phát triển một số Biểu đồ 1. Kết quả thống kê giới tính của kháchmôn thể thao biển ở tỉnh Quảng Ninh và thành thể nghiên cứuphố Hải Phòng”. Kết quả của đề tài sẽ là một trongnhững cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, trực tiếp 2.1.2. Lứa tuổi của khách thể nghiên cứuphục vụ cho thực hiện phát triển thể thao biển cũng Lứa tuổi của khách thể tham gia nghiên cứu baonhư góp phần vào sự phát triển du lịch, kinh tế - xã gồm 4 nhóm lứa tuổi được trình bày ở biểu đồ 2.hội tại 2 địa phương này được hiệu quả hơn trong1: Viện Khoa học Thể dục thể thao SPORTS SCIENCE JOURNAL NO 1/2024 42 THỂ DỤC, THỂ THAO CHO MỌI NGƯỜITrong đó nhóm lứa tuổi 18-25 tuổi chiếm số lượng được trình bày tại biểu đồ 4.cao nhất với 213 người (chiếm 38.7%), nhóm trên50 tuổi tham gia nghiên cứu thấp nhất chỉ có 44người (chiếm 8.0%). Biểu đồ 4. Kết quả thống kê nghề nghiệp của khách thể nghiên cứuBiểu đồ 2. Kết quả thống kê lứa tuổi của khách 2.1.5. Thu nhập hàng tháng của khách thể nghiên cứu thể nghiên cứu Thu nhập hàng tháng của khách thể tham gia nghiên cứu bao gồm 4 nhóm thu nhập được trình2.1.3. Tình trạng hôn nhân của khách thể nghiên cứu bày ở biểu đồ 5. Trong đó, nhóm có thu nhập dưới 5 Kết quả khảo sát cho thấy số người độc thân triệu VNĐ chiếm số lượng cao nhất với 255 ngườitham gia nghiên cứu chiếm số lượng cao nhất với (chiếm 46.4%), nhóm có thu nhập trên 20 triệu330 người (chiếm 60.0%), tiếp theo là nhóm đã lập VNĐ tham gia nghiên cứu thấp nhất chỉ có 50gia đình với 172 người (chiếm 31.3%), còn lại là người (chiếm 9.1%).nhóm tình trạng hôn nhân khác với 48 người (chiếm8.7%). Biểu đồ 5. Kết quả thống kê thu nhập hàng tháng của khách thể nghiên cứu Biểu đồ 3. Kết quả thống kê tình ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học thể thao Đo lường thể thao Thể thao biển Phát triển thể thao biển Thi đấu thể thao biểnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 182 0 0
-
Thực trạng chấn thương của vận động viên đội tuyển đá cầu thành phố Hồ Chí Minh
6 trang 133 0 0 -
5 trang 90 0 0
-
5 trang 89 0 0
-
Bài tập nâng cao năng lực chú ý cho nam vận động viên bóng rổ lứa tuổi 16 – 17 Đà Nẵng
7 trang 75 0 0 -
6 trang 54 0 0
-
7 trang 43 0 0
-
9 trang 43 0 0
-
6 trang 42 0 0
-
Xác định động cơ học tập đúng đắn giúp sinh viên học tốt môn Giáo dục thể chất
6 trang 39 0 0