![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thực trạng quan hệ tình dục, sử dụng biện pháp tránh thai và yếu tố liên quan ở nữ lao động di cư chưa chồng tại một số khu công nghiệp ở Việt Nam, 2015
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.15 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng quan hệ tình dục, sử dụng biện pháp tránh thai và mọi liên quan với các yếu tổ nhân khẩu học, tình trạng di cư, ở nữ lao động di cư chưa chồng tại một số khu công nghiệp (KCN) Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng quan hệ tình dục, sử dụng biện pháp tránh thai và yếu tố liên quan ở nữ lao động di cư chưa chồng tại một số khu công nghiệp ở Việt Nam, 2015 Còn nhiều tập quán nuôi con cần được thay đổi và Bana thuộc 4 xã điều tra đều theo chế độ mẫu hệ, nên cải thiện trong cộng đồng D TT S người Bana và J’rai. tiếng nói của người mẹ có ảnh hưởng lớn đến hành vi Trong đó trẻ không được bú sữa m ẹ hoàn toàn trong 6 cùa hai vợ chồng. V ì thế, cũng cần bổ sung thêm đối tháng đầu, không được ăn dặm đúng cách và người tượng ìruyền thông !à bà m ẹ lớn tuổi trong gia đình. mẹ không có khai niệm về dinh dưỡng là những Thực Đối với Gia Lai, trong điều kiện thực trạng có quá tế đang khiến cho tình trạng suy dinh dưỡng trẻ nhỏ nhiều vấn đề đan xen cần cải thiện, thì việc bồ sung trong cộng đồng D TTS tại Gia Lai nói riêng và Tây thêm đối tượng đích trong ỉruyền thông, ngoài đồi Nguyên nói chung duy trì ở mức cao. Các rào cản tượng chính ỉà bà mẹ, sẽ giúp thay đồi hiệu quả các chính trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ nằm ờ tập quán lạc hậu tronq chăm sóc trẻ. quan điểm “tự nỏ lớn thôi” và sức ì” của người DTTS Hai là, thay vì truyen thông nhóm lớn như vẫn đang chi phối những hù tục liên quan đến chăm sóc trẻ. thực hiện tại các địa bàn và tỏ ra không hiệu quả, nên Thêm vào đỏ, hạn chế về cả phương tiện và cách thức chuyển sang hỉnh thức truyền thông nhóm nhỏ. Đ ể truyền thông cũng khiển việc trang bị kiến íhức cho chị làm được điều này, cần tăng cường nâng cao kiến em người DTTS về chăm sóc con và chăm sóc bản thức và kỹ năng cho Y tá thôn bản để đảm bảo hiệu thân gặp nhiều khó khăn. quả tức thời của tư vấn tại chỗ theo nhóm nhỏ. Đ e nâng cao chất iượng của hoạt động chăm sóc TÀÍ LIỆU THAM KHẤO dinh dưỡng trẻ em ỉrong cộng đồng Bana và J’rai, 1. Bộ Ỷ tế (2010). Tổng điều íra dinh dưỡng 2009 - chúng tôi cho rằng trước tiên cần đổi mới các can 2010. N X B Y học. thiệp về mặt truyền ỉhông. 2. Sở Y tế Gia Lai (2013). Báo cáo công tác y tế năm Một là, các kết quả cho thấy truyền thông nên bổ 2012 . sung thêm các nhóm đối tượng đích có v a ĩ trò ảnh 3. Ths. Đặng Oanh, BS. Phan Hải Bình, BS. Nguyễn hưởng hoặc quyết định đối với bà mẹ, đó là ông bố và Thị Thuỳ (2014). Tìm hiểu tập quán nuôi con của bà mẹ bà mẹ lớn tuổi trong gia đinh. Xuất phát từ chính mong một số dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên. Đ ề tài đã nghiệm muốn của đối tượng nghiên cứu, thì nên truyền thông thu của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên. 4. Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2014). số liệu giám sát cho cả ông bố để co sự đồng lòng và nhất quán trong dinh dương trẻ em năm 2013. việc chăm sóc con. Ngoài ra, cà hai dân tộc J’rai va THỰC TRANG QUAN HỆ TÌNH DỤC, s ử DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI VA ỴÉU TỐ LIÊN QUAN Ờ N Ữ LAỎ ĐỘNG DI CƯ CHƯA CHỒNG TẠI MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM, 2015 T hs. Trần Thị Đ ứ c Hạnh (Bộ m ôn Dich tễ, Đ ại học Y tế công cộng) H ư ớ ng dẫn: T S . Lê Th ị Kim Á nh (Bộ m ôn Thống kê, Đ ại học Y tế công cộng) PG S . T S . B ùi T h ị Thu Hà (Bộ m ôn Sưc khỏe sin h sản, Đại học Y tế công cộng) Đ Ặ T VÁ N Đ Ề V À M Ụ C TIÊU dụng biện pháp tránh thai trở nên vô cùng quan trọng. Quá írlnh đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, thị Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng quan hệ tình ỉrường iao động hình thành và phát triền tại các trung đục, sử dụng biện pháp tránh thai và moi liên quan với tâm đô thị, các thành phố lớn, tạo ra những nhu cầu ve cac yếu tổ nhân khẩu học, tình trạng đi cư, ơ nữ iao sức iao động. Di cư nông thôn - thành thị thường có động di cư chưa chồng tại một số khu công nghiệp sự tham gia đông đảo của phụ nữ do nhu cầu sức lao (KCN) V iệỉ Nam. động ờ khu vực công nghiệp nhẹ, kinh doanh và dịch ĐỘI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u vụ ơ các thành phố ĩớn [1J. Đ ến năm 2009, số lượng Đ ổ i tư ợ n g: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng nữ giới đã nhiều hơn số lượng nam giới trong tất ca 8/2013 đến tháng 8/2 0 1 5 trên các nữ !ao động đi cư các nhóm dân số di cư [2]. chưa lập gia đình, 18-49 tuồi làm việc tại các KCN: Sài Các nghiên cứu trươc đây cho thấy phụ nữ di cư là Đồng (H a Nội), Hòa Khánh Bắc (Đ à Nẵng), và Tân đối tượng dễ bị tổn thương với các vấn đề về sức Tạo (TP Hò Chí Minh) và Bình Dương. C ác khu công khỏe sinh sản (SKSS) đặc biệt là mang thai ngoài ý nghiệp này đặc trưng về vùng - miền, chủ yếu tập muố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng quan hệ tình dục, sử dụng biện pháp tránh thai và yếu tố liên quan ở nữ lao động di cư chưa chồng tại một số khu công nghiệp ở Việt Nam, 2015 Còn nhiều tập quán nuôi con cần được thay đổi và Bana thuộc 4 xã điều tra đều theo chế độ mẫu hệ, nên cải thiện trong cộng đồng D TT S người Bana và J’rai. tiếng nói của người mẹ có ảnh hưởng lớn đến hành vi Trong đó trẻ không được bú sữa m ẹ hoàn toàn trong 6 cùa hai vợ chồng. V ì thế, cũng cần bổ sung thêm đối tháng đầu, không được ăn dặm đúng cách và người tượng ìruyền thông !à bà m ẹ lớn tuổi trong gia đình. mẹ không có khai niệm về dinh dưỡng là những Thực Đối với Gia Lai, trong điều kiện thực trạng có quá tế đang khiến cho tình trạng suy dinh dưỡng trẻ nhỏ nhiều vấn đề đan xen cần cải thiện, thì việc bồ sung trong cộng đồng D TTS tại Gia Lai nói riêng và Tây thêm đối tượng đích trong ỉruyền thông, ngoài đồi Nguyên nói chung duy trì ở mức cao. Các rào cản tượng chính ỉà bà mẹ, sẽ giúp thay đồi hiệu quả các chính trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhỏ nằm ờ tập quán lạc hậu tronq chăm sóc trẻ. quan điểm “tự nỏ lớn thôi” và sức ì” của người DTTS Hai là, thay vì truyen thông nhóm lớn như vẫn đang chi phối những hù tục liên quan đến chăm sóc trẻ. thực hiện tại các địa bàn và tỏ ra không hiệu quả, nên Thêm vào đỏ, hạn chế về cả phương tiện và cách thức chuyển sang hỉnh thức truyền thông nhóm nhỏ. Đ ể truyền thông cũng khiển việc trang bị kiến íhức cho chị làm được điều này, cần tăng cường nâng cao kiến em người DTTS về chăm sóc con và chăm sóc bản thức và kỹ năng cho Y tá thôn bản để đảm bảo hiệu thân gặp nhiều khó khăn. quả tức thời của tư vấn tại chỗ theo nhóm nhỏ. Đ e nâng cao chất iượng của hoạt động chăm sóc TÀÍ LIỆU THAM KHẤO dinh dưỡng trẻ em ỉrong cộng đồng Bana và J’rai, 1. Bộ Ỷ tế (2010). Tổng điều íra dinh dưỡng 2009 - chúng tôi cho rằng trước tiên cần đổi mới các can 2010. N X B Y học. thiệp về mặt truyền ỉhông. 2. Sở Y tế Gia Lai (2013). Báo cáo công tác y tế năm Một là, các kết quả cho thấy truyền thông nên bổ 2012 . sung thêm các nhóm đối tượng đích có v a ĩ trò ảnh 3. Ths. Đặng Oanh, BS. Phan Hải Bình, BS. Nguyễn hưởng hoặc quyết định đối với bà mẹ, đó là ông bố và Thị Thuỳ (2014). Tìm hiểu tập quán nuôi con của bà mẹ bà mẹ lớn tuổi trong gia đinh. Xuất phát từ chính mong một số dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên. Đ ề tài đã nghiệm muốn của đối tượng nghiên cứu, thì nên truyền thông thu của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên. 4. Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2014). số liệu giám sát cho cả ông bố để co sự đồng lòng và nhất quán trong dinh dương trẻ em năm 2013. việc chăm sóc con. Ngoài ra, cà hai dân tộc J’rai va THỰC TRANG QUAN HỆ TÌNH DỤC, s ử DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI VA ỴÉU TỐ LIÊN QUAN Ờ N Ữ LAỎ ĐỘNG DI CƯ CHƯA CHỒNG TẠI MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM, 2015 T hs. Trần Thị Đ ứ c Hạnh (Bộ m ôn Dich tễ, Đ ại học Y tế công cộng) H ư ớ ng dẫn: T S . Lê Th ị Kim Á nh (Bộ m ôn Thống kê, Đ ại học Y tế công cộng) PG S . T S . B ùi T h ị Thu Hà (Bộ m ôn Sưc khỏe sin h sản, Đại học Y tế công cộng) Đ Ặ T VÁ N Đ Ề V À M Ụ C TIÊU dụng biện pháp tránh thai trở nên vô cùng quan trọng. Quá írlnh đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, thị Nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng quan hệ tình ỉrường iao động hình thành và phát triền tại các trung đục, sử dụng biện pháp tránh thai và moi liên quan với tâm đô thị, các thành phố lớn, tạo ra những nhu cầu ve cac yếu tổ nhân khẩu học, tình trạng đi cư, ơ nữ iao sức iao động. Di cư nông thôn - thành thị thường có động di cư chưa chồng tại một số khu công nghiệp sự tham gia đông đảo của phụ nữ do nhu cầu sức lao (KCN) V iệỉ Nam. động ờ khu vực công nghiệp nhẹ, kinh doanh và dịch ĐỘI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u vụ ơ các thành phố ĩớn [1J. Đ ến năm 2009, số lượng Đ ổ i tư ợ n g: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng nữ giới đã nhiều hơn số lượng nam giới trong tất ca 8/2013 đến tháng 8/2 0 1 5 trên các nữ !ao động đi cư các nhóm dân số di cư [2]. chưa lập gia đình, 18-49 tuồi làm việc tại các KCN: Sài Các nghiên cứu trươc đây cho thấy phụ nữ di cư là Đồng (H a Nội), Hòa Khánh Bắc (Đ à Nẵng), và Tân đối tượng dễ bị tổn thương với các vấn đề về sức Tạo (TP Hò Chí Minh) và Bình Dương. C ác khu công khỏe sinh sản (SKSS) đặc biệt là mang thai ngoài ý nghiệp này đặc trưng về vùng - miền, chủ yếu tập muố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Biện pháp tránh thai Nữ lao động di cư Quan hệ tình dục Nhân khẩu học Chăm sóc sức khỏe Khu công nghiệpTài liệu liên quan:
-
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 196 0 0 -
7 trang 193 0 0
-
4 trang 190 0 0
-
Đề tài: Lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng nhà cao tầng
20 trang 145 0 0 -
5 trang 134 0 0
-
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 117 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 99 0 0 -
11 trang 89 0 0
-
Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND
21 trang 87 0 0 -
29 trang 81 0 0