Thực trạng quản lý huyết áp, đường máu và lipid máu ở người bệnh động mạch vành sau đặt stent tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 416.78 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Thực trạng quản lý huyết áp, đường máu và lipid máu ở người bệnh động mạch vành sau đặt stent tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa được nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực trạng quản lý đa yếu tố nguy cơ tim mạch gồm huyết áp, đường máu và lipid máu ở người có bệnh động mạch vành sau đặt stent tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng quản lý huyết áp, đường máu và lipid máu ở người bệnh động mạch vành sau đặt stent tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUYẾT ÁP, ĐƯỜNG MÁU VÀ LIPID MÁU Ở NGƯỜI BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH SAU ĐẶT STENT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA Hoàng Thị Thu Hương1, Trịnh Quốc Đạt1 và Hồ Thị Kim Thanh2, 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa 2 Trường Đại học Y Hà Nội Mô tả thực trạng quản lý đa yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm huyết áp, đường máu và Lipid máu ởbệnh nhân sau đặt stent động mạch vành. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 người có bệnh động mạchvành sau đặt stent tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy 10,2% trườnghợp kiểm soát đạt mục tiêu đồng thời ba yếu tố, 48,4% đạt ít nhất 2 yếu tố và 12,5% không đạt mục tiêunào. Tỷ lệ người bệnh kiểm soát tốt huyết áp và cả 3 yếu tố nguy cơ có xu hướng tăng dần theo tuổi (p< 0,05). Người bệnh thừa cân béo phì có tỷ lệ kiểm soát đường máu đạt mục tiêu thấp hơn so với nhómBMI bình thường (p < 0,05). Nữ giới có xu hướng quản lý yếu tố nguy cơ tim mạch trên kém hơn so vớinam giới, đặc biệt trong kiểm soát Glucose và Lipid máu. Như vậy, tỷ lệ quản lý đa yếu tố nguy cơ timmạch ở người bệnh có bệnh động mạch vành sau đặt stent còn thấp và có liên quan đến tuổi và giới tính.Từ khóa: Stent động mạch vành, quản lý đa yếu tố nguy cơ tim mạch.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới tim mạch. Một nghiên cứu năm từ năm 2007năm 2018, ước tính có 41 triệu ca tử vong do đến 2010 về thực trạng kiểm soát đạt mục tiêubệnh không lây nhiễm trong đó nguyên nhân các yếu tố nguy cơ bao gồm rối loạn Lipid, đáihàng đầu là bệnh tim mạch (17,9 triệu). Tại Việt tháo đường (ĐTĐ) và tăng huyết áp (THA) choNam, tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch chiếm thấy tỷ lệ người bệnh đạt mục tiêu cả 3 yếu31% trong tổng số nguyên nhân tử vong chung tố này là rất thấp chỉ 18,8%.3 Tại Việt Nam,và đứng hàng đầu nguyên nhân là bệnh mạch nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thanh Vân chovành (BMV).1 Theo các hướng dẫn Hội Tim thấy tỷ lệ người bệnh kiểm soát đồng thời cảmạch Hoa Kỳ (AHA) năm 2019 về phòng ngừa ba yếu tố nguy cơ gồm THA, ĐTĐ và Lipid chỉbệnh tim mạch, các yếu tố nguy cơ tăng huyết đạt 12,5%, và kiểm soát đạt mục tiêu 2/3 yếuáp, tăng LDL-C, đái tháo đường được coi là tố cũng chỉ đạt 51,3%.4 Đặc biệt nhóm ngườinhững yếu tố nguy cơ chính và độc lập đối với bệnh có bệnh mạch vành đã can thiệp stent làbệnh động mạch vành (BMV).2 Đánh giá nguy nhóm thuộc phân tầng nguy cơ tim mạch rấtcơ tổng thể, kiểm soát sớm và tích cực đạt mục cao, các nghiên cứu về quản lý đa yếu tố nguytiêu các yếu tố các nguy cơ trên đem lại hiệu cơ còn hạn chế. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanhquả tích cực trong phòng ngừa các biến cố Hóa là một trong các đơn vị đi đầu trong tỉnh về can thiệp mạch vành. Người bệnh sau đặt stentTác giả liên hệ: Hồ Thị Kim Thanh mạch vành được theo dõi và tái khám định kỳTrường Đại học Y Hà Nội tại phòng khám ngoại trú. Việc theo dõi và kiểmEmail: hokimthanh@hmu.edu.vn soát các yếu tố nguy cơ tim mạch là một trongNgày nhận: 25/07/2022 các mục tiêu quan trọng nhằm giảm các biến cốNgày được chấp nhận: 15/08/2022 tim mạch và nguy cơ tái hẹp trong chương trìnhTCNCYH 157 (9) - 2022 63 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCquản lý nhóm người bệnh này. Chúng tôi thực người bệnh. Trong thời gian nghiên cứu chúnghiện nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực tôi thu thập được 128 người bệnh đủ tiêu chuẩntrạng quản lý đa yếu tố nguy cơ tim mạch gồm tham gia nghiên cứu.huyết áp, đường máu và Lipid máu ở người có Các biến số và chỉ số nghiên cứubệnh động mạch vành sau đặt stent tại Bệnh + Thông tin tuổi, giới, địa chỉ, tiền sử và cácviện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. bệnh lý nền của người bệnh, số lượng stent động mạch vành; chỉ số khối cơ thể BMI (chỉII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP số Quetelet) = cân nặng/(chiều cao)2 (kg/m2).1. Đối tượng nghiên cứu Thừa cân được định nghĩa là BMI từ 23 - 24,9 Tiêu chuẩn lựa chọn kg/m2, béo phì là khi BMI ≥ 25 kg/m2.5 Người có bệnh động mạch vành đã đặt + Quản lý huyết áp: Đo huyết áp tại phòngstent, tái khám sau 1 tháng, được tiếp tục theo khám bằng máy đo huyết áp cơ ít nhất 2 lầndõi và tái khám định kỳ tại Bệnh viện Đa khoa cách nhau ít nhất 5 phút hoặc đo 1 lần ở ngườitỉnh Thanh Hóa. bệnh có tiền sử THA và đang sử dụng thuốc. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Có bệnh án Theo khuyến cáo chẩn đoán và điều trị tăngtheo dõi người bệnh ngoại trú đầy đủ. huyết áp ở người lớn của Hội Tim mạch Việt Tiêu chuẩn loại trừ Nam 2018, huyết áp mục tiêu ở người bệnh có Người bệnh đang có bệnh cấp hoặc trong bệnh mạch vành là 120 - 129/ 70 - 79 mmHgđợt cấp. (130 - 140/ 70 - 79 mm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng quản lý huyết áp, đường máu và lipid máu ở người bệnh động mạch vành sau đặt stent tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUYẾT ÁP, ĐƯỜNG MÁU VÀ LIPID MÁU Ở NGƯỜI BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH SAU ĐẶT STENT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA Hoàng Thị Thu Hương1, Trịnh Quốc Đạt1 và Hồ Thị Kim Thanh2, 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa 2 Trường Đại học Y Hà Nội Mô tả thực trạng quản lý đa yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm huyết áp, đường máu và Lipid máu ởbệnh nhân sau đặt stent động mạch vành. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 người có bệnh động mạchvành sau đặt stent tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy 10,2% trườnghợp kiểm soát đạt mục tiêu đồng thời ba yếu tố, 48,4% đạt ít nhất 2 yếu tố và 12,5% không đạt mục tiêunào. Tỷ lệ người bệnh kiểm soát tốt huyết áp và cả 3 yếu tố nguy cơ có xu hướng tăng dần theo tuổi (p< 0,05). Người bệnh thừa cân béo phì có tỷ lệ kiểm soát đường máu đạt mục tiêu thấp hơn so với nhómBMI bình thường (p < 0,05). Nữ giới có xu hướng quản lý yếu tố nguy cơ tim mạch trên kém hơn so vớinam giới, đặc biệt trong kiểm soát Glucose và Lipid máu. Như vậy, tỷ lệ quản lý đa yếu tố nguy cơ timmạch ở người bệnh có bệnh động mạch vành sau đặt stent còn thấp và có liên quan đến tuổi và giới tính.Từ khóa: Stent động mạch vành, quản lý đa yếu tố nguy cơ tim mạch.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới tim mạch. Một nghiên cứu năm từ năm 2007năm 2018, ước tính có 41 triệu ca tử vong do đến 2010 về thực trạng kiểm soát đạt mục tiêubệnh không lây nhiễm trong đó nguyên nhân các yếu tố nguy cơ bao gồm rối loạn Lipid, đáihàng đầu là bệnh tim mạch (17,9 triệu). Tại Việt tháo đường (ĐTĐ) và tăng huyết áp (THA) choNam, tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch chiếm thấy tỷ lệ người bệnh đạt mục tiêu cả 3 yếu31% trong tổng số nguyên nhân tử vong chung tố này là rất thấp chỉ 18,8%.3 Tại Việt Nam,và đứng hàng đầu nguyên nhân là bệnh mạch nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thanh Vân chovành (BMV).1 Theo các hướng dẫn Hội Tim thấy tỷ lệ người bệnh kiểm soát đồng thời cảmạch Hoa Kỳ (AHA) năm 2019 về phòng ngừa ba yếu tố nguy cơ gồm THA, ĐTĐ và Lipid chỉbệnh tim mạch, các yếu tố nguy cơ tăng huyết đạt 12,5%, và kiểm soát đạt mục tiêu 2/3 yếuáp, tăng LDL-C, đái tháo đường được coi là tố cũng chỉ đạt 51,3%.4 Đặc biệt nhóm ngườinhững yếu tố nguy cơ chính và độc lập đối với bệnh có bệnh mạch vành đã can thiệp stent làbệnh động mạch vành (BMV).2 Đánh giá nguy nhóm thuộc phân tầng nguy cơ tim mạch rấtcơ tổng thể, kiểm soát sớm và tích cực đạt mục cao, các nghiên cứu về quản lý đa yếu tố nguytiêu các yếu tố các nguy cơ trên đem lại hiệu cơ còn hạn chế. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanhquả tích cực trong phòng ngừa các biến cố Hóa là một trong các đơn vị đi đầu trong tỉnh về can thiệp mạch vành. Người bệnh sau đặt stentTác giả liên hệ: Hồ Thị Kim Thanh mạch vành được theo dõi và tái khám định kỳTrường Đại học Y Hà Nội tại phòng khám ngoại trú. Việc theo dõi và kiểmEmail: hokimthanh@hmu.edu.vn soát các yếu tố nguy cơ tim mạch là một trongNgày nhận: 25/07/2022 các mục tiêu quan trọng nhằm giảm các biến cốNgày được chấp nhận: 15/08/2022 tim mạch và nguy cơ tái hẹp trong chương trìnhTCNCYH 157 (9) - 2022 63 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCquản lý nhóm người bệnh này. Chúng tôi thực người bệnh. Trong thời gian nghiên cứu chúnghiện nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực tôi thu thập được 128 người bệnh đủ tiêu chuẩntrạng quản lý đa yếu tố nguy cơ tim mạch gồm tham gia nghiên cứu.huyết áp, đường máu và Lipid máu ở người có Các biến số và chỉ số nghiên cứubệnh động mạch vành sau đặt stent tại Bệnh + Thông tin tuổi, giới, địa chỉ, tiền sử và cácviện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. bệnh lý nền của người bệnh, số lượng stent động mạch vành; chỉ số khối cơ thể BMI (chỉII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP số Quetelet) = cân nặng/(chiều cao)2 (kg/m2).1. Đối tượng nghiên cứu Thừa cân được định nghĩa là BMI từ 23 - 24,9 Tiêu chuẩn lựa chọn kg/m2, béo phì là khi BMI ≥ 25 kg/m2.5 Người có bệnh động mạch vành đã đặt + Quản lý huyết áp: Đo huyết áp tại phòngstent, tái khám sau 1 tháng, được tiếp tục theo khám bằng máy đo huyết áp cơ ít nhất 2 lầndõi và tái khám định kỳ tại Bệnh viện Đa khoa cách nhau ít nhất 5 phút hoặc đo 1 lần ở ngườitỉnh Thanh Hóa. bệnh có tiền sử THA và đang sử dụng thuốc. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Có bệnh án Theo khuyến cáo chẩn đoán và điều trị tăngtheo dõi người bệnh ngoại trú đầy đủ. huyết áp ở người lớn của Hội Tim mạch Việt Tiêu chuẩn loại trừ Nam 2018, huyết áp mục tiêu ở người bệnh có Người bệnh đang có bệnh cấp hoặc trong bệnh mạch vành là 120 - 129/ 70 - 79 mmHgđợt cấp. (130 - 140/ 70 - 79 mm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Stent động mạch vành Rối loạn lipid Đái tháo đường Tăng huyết áp Bệnh động mạch vànhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
9 trang 243 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0