Thực trạng quản lý và xử lý chất thải lỏng tại các bệnh viện trung ương năm 2017-2018
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 582.31 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Thực trạng quản lý và xử lý chất thải lỏng tại các bệnh viện trung ương năm 2017-2018 được thực hiện đánh giá thực trạng quản lý và xử lý chất thải lỏng do Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường thực hiện năm 2017-2018 tại 42 bệnh viện tuyến trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng quản lý và xử lý chất thải lỏng tại các bệnh viện trung ương năm 2017-2018 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI LỎNG TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG NĂM 2017-2018 Võ Thị Minh Anh1, Lương Thị Thanh Thủy1, Lê Thái Hà1, Doãn Ngọc Hải1 TÓM TẮT 33 Từ khóa: Bệnh viện tuyến trung ương, quản Hoạt động đánh giá thực trạng quản lý và xử lý, xử lý, hệ thống xử lý nước thải. lý chất thải lỏng do Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường thực hiện năm 2017-2018 tại 42 SUMMARY bệnh viện tuyến trung ương. Kết quả cho thấy có CURRENT SITUATION OF 95,2% cơ sở có hệ thống thu gom nước thải tách MANAGEMENT AND TREATMENT riêng được nước bề mặt với nước thải y tế; Các OF WASTEWATER IN CENTRAL hệ thống thu gom hầu như cũng còn nguyên vẹn HOSPITALS IN 2017-2018 đảm bảo thu gom nước thải về khu vực hệ thống Assessing the status of wastewater xử lý. Hệ thống xử lý của các bệnh viện đều management and treatment implemented by the được vận hành thường xuyên, liên tục. Công tác National Institute of Occupational and quan trắc môi trường nước thải định kỳ đã được Environment Health in 2017-2018 at 42 central thực hiện chiếm 86,8% bệnh viện và có 78,9% hospitals. The results show that 95.2% of health đơn vị có giấy phép xả nước thải vào nguồn facilities have a wastewater collection system nước. Trong số 38 bệnh viện tuyến trung ương that separates surface water from medical trên toàn quốc được lấy mẫu nước thải phân tích, wastewater; The collection systems are almost đánh giá chất lượng, có 18 bệnh viện chiếm intact, ensuring the collection of wastewater to 47,37% có các thông số không đạt quy định của the treatment system area. The treatment systems quy chuẩn Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT, of hospitals are operated regularly and cột B. Các thông số ô nhiễm chủ yếu là hàm continuously. Periodic monitoring of wastewater lượng BOD5, COD, Amoni, Coliforms, trong đó has been carried out, accounting for 86.8% of tỷ lệ không đạt về hàm lượng BOD5 là 13,16%, health facilities and 78.9% of hospitals granted COD là 10,53%, Amoni là 42,11%, Coliforms là permits to discharge wastewater into water 18,42%. Có 20 bệnh viện (chiếm 52,63%) có các sources. Among 38 samples of wastewater thông số đáp ứng theo quy định của quy chuẩn collected at central hospitals nationwide, there Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT, cột B đối are 18 samples accounting for 47.37% having với chất lượng nước thải y tế. parameters do not meeting Vietnamese standards QCVN 28: 2010/BTNMT, column B. The main pollution parameters are BOD5, COD, 1 Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường Ammonium, Coliforms, in which the rate of Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Minh Anh failure to reach BOD5 content is 13.16%, COD is Email: minhanhnioeh@gmail.com 10.53%, and Ammonium is 42,11%, Coliforms is Ngày nhận bài: 16/03/2022 18.42%. There are 20 samples (accounting for Ngày phản biện khoa học: 08/04/2022 52.63%) with parameters meeting the Ngày duyệt bài: 14/04/2022 253 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN Vietnamese standards QCVN 28: 2010 / nghiên cứu mô tả cắt ngang BTNMT, column B for the quality of medical 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu wastewater. Thời gian thực hiện: Năm 2017 – 2018 Keywords: Central hospital, management, Địa điểm nghiên cứu: 42 bệnh viện tuyến treatment, wastewater treament system. trung ương trên toàn quốc 2.3. Nội dung nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khảo sát thực trạng quản lý, xử lý chất Theo thống kê của Bộ Y tế, có đến 35,4% thải lỏng bệnh viện tuyến trung ương Thu bệnh nhân đến khám, chữa bệnh ở tuyến thập thông tin qua bảng kiểmĐánh giá chất Trung ương có thể điều trị được ở tuyến tỉnh lượng nước thải sau xử lý: và 20% có thể điều trị được ở tuyến huyện Lấy mẫu nước thải của các bệnh viện sau [1]. Điều này gây lãng phí lớn cho xã hội và khi đã được xử lý, trước khi xả thải ra môi gây quá tải trầm trọng cho các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng quản lý và xử lý chất thải lỏng tại các bệnh viện trung ương năm 2017-2018 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI LỎNG TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG NĂM 2017-2018 Võ Thị Minh Anh1, Lương Thị Thanh Thủy1, Lê Thái Hà1, Doãn Ngọc Hải1 TÓM TẮT 33 Từ khóa: Bệnh viện tuyến trung ương, quản Hoạt động đánh giá thực trạng quản lý và xử lý, xử lý, hệ thống xử lý nước thải. lý chất thải lỏng do Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường thực hiện năm 2017-2018 tại 42 SUMMARY bệnh viện tuyến trung ương. Kết quả cho thấy có CURRENT SITUATION OF 95,2% cơ sở có hệ thống thu gom nước thải tách MANAGEMENT AND TREATMENT riêng được nước bề mặt với nước thải y tế; Các OF WASTEWATER IN CENTRAL hệ thống thu gom hầu như cũng còn nguyên vẹn HOSPITALS IN 2017-2018 đảm bảo thu gom nước thải về khu vực hệ thống Assessing the status of wastewater xử lý. Hệ thống xử lý của các bệnh viện đều management and treatment implemented by the được vận hành thường xuyên, liên tục. Công tác National Institute of Occupational and quan trắc môi trường nước thải định kỳ đã được Environment Health in 2017-2018 at 42 central thực hiện chiếm 86,8% bệnh viện và có 78,9% hospitals. The results show that 95.2% of health đơn vị có giấy phép xả nước thải vào nguồn facilities have a wastewater collection system nước. Trong số 38 bệnh viện tuyến trung ương that separates surface water from medical trên toàn quốc được lấy mẫu nước thải phân tích, wastewater; The collection systems are almost đánh giá chất lượng, có 18 bệnh viện chiếm intact, ensuring the collection of wastewater to 47,37% có các thông số không đạt quy định của the treatment system area. The treatment systems quy chuẩn Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT, of hospitals are operated regularly and cột B. Các thông số ô nhiễm chủ yếu là hàm continuously. Periodic monitoring of wastewater lượng BOD5, COD, Amoni, Coliforms, trong đó has been carried out, accounting for 86.8% of tỷ lệ không đạt về hàm lượng BOD5 là 13,16%, health facilities and 78.9% of hospitals granted COD là 10,53%, Amoni là 42,11%, Coliforms là permits to discharge wastewater into water 18,42%. Có 20 bệnh viện (chiếm 52,63%) có các sources. Among 38 samples of wastewater thông số đáp ứng theo quy định của quy chuẩn collected at central hospitals nationwide, there Việt Nam QCVN 28:2010/BTNMT, cột B đối are 18 samples accounting for 47.37% having với chất lượng nước thải y tế. parameters do not meeting Vietnamese standards QCVN 28: 2010/BTNMT, column B. The main pollution parameters are BOD5, COD, 1 Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường Ammonium, Coliforms, in which the rate of Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Minh Anh failure to reach BOD5 content is 13.16%, COD is Email: minhanhnioeh@gmail.com 10.53%, and Ammonium is 42,11%, Coliforms is Ngày nhận bài: 16/03/2022 18.42%. There are 20 samples (accounting for Ngày phản biện khoa học: 08/04/2022 52.63%) with parameters meeting the Ngày duyệt bài: 14/04/2022 253 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN Vietnamese standards QCVN 28: 2010 / nghiên cứu mô tả cắt ngang BTNMT, column B for the quality of medical 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu wastewater. Thời gian thực hiện: Năm 2017 – 2018 Keywords: Central hospital, management, Địa điểm nghiên cứu: 42 bệnh viện tuyến treatment, wastewater treament system. trung ương trên toàn quốc 2.3. Nội dung nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khảo sát thực trạng quản lý, xử lý chất Theo thống kê của Bộ Y tế, có đến 35,4% thải lỏng bệnh viện tuyến trung ương Thu bệnh nhân đến khám, chữa bệnh ở tuyến thập thông tin qua bảng kiểmĐánh giá chất Trung ương có thể điều trị được ở tuyến tỉnh lượng nước thải sau xử lý: và 20% có thể điều trị được ở tuyến huyện Lấy mẫu nước thải của các bệnh viện sau [1]. Điều này gây lãng phí lớn cho xã hội và khi đã được xử lý, trước khi xả thải ra môi gây quá tải trầm trọng cho các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết y học Hệ thống xử lý nước thải Xử lý chất thải lỏng Chất lượng nước thải y tế Công tác quản lý chất thải y tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
97 trang 212 0 0
-
208 trang 199 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
10 trang 174 0 0
-
9 trang 166 0 0
-
7 trang 147 0 0
-
37 trang 138 0 0
-
Đề tài: XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT CỦA NHÀ HÀNG KHÁCH SẠN VỚI CÔNG SUẤT 350 M3/NGÀY ĐÊM
15 trang 123 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm cân nặng sau sinh của trẻ có mẹ bị tiền sản giật tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 111 0 0 -
72 trang 89 0 0
-
77 trang 44 0 0
-
Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống trong cắt gan ở trẻ em: Báo cáo trường hợp
4 trang 43 0 0 -
172 trang 38 1 0
-
Đồ án môn học: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa
33 trang 34 0 0 -
Chất lượng cuộc sống trẻ hen phế quản và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 trang 34 0 0 -
4 trang 32 0 0
-
79 trang 31 0 0
-
Báo cáo ca bệnh: Viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ đẻ non
4 trang 31 0 0 -
73 trang 30 0 0
-
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trước sinh
6 trang 28 0 0