Thực trạng stress của sinh viên khoa y tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai năm 2023
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 878.65 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Stress là một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần đang thu hút nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là trong môi trường Y khoa mà đối tượng ở đây là sinh viên đang theo học chuyên ngành y khoa, nơi tỷ lệ sinh viên bị stress nhiều nhất. Bài viết trình bày xác định thực trạng stress của sinh viên Khoa Y tại Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai năm 2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng stress của sinh viên khoa y tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai năm 2023 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 527 - th¸ng 6 - sè 1B - 20233. Commission European Pharmacopoeia Convention (2020), The United States (2019), European Pharmacopoeia 10.0, Pharmacopoeia, pp. 3311. European Directorate for the Quality of Medicines 6. Yuqian D. et al (2013), Development and (EDQM), pp. 310-311. evaluation of taste-masked dry suspension of4. Manish D. et al (2013), Pharmaceutical cefuroxime axetil for enhancement of oral composition comprising cefuroxime axetil, bioavailability, Asian Journal of Pharmaceutical International search report. Sciences, 8(5), pp. 287-294.5. The United States Pharmacopeial THỰC TRẠNG STRESS CỦA SINH VIÊN KHOA Y TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI NĂM 2023 Lâm Văn Minh1, Tạ Thị Thanh Mơ2, Nguyễn Thị Mỹ Ngọc2, Nguyễn Thị Ngọc Phương2TÓM TẮT medical students, where the proportion of students suffering from stress is high most. Objectives: 21 Mở đầu: Stress là một trong những vấn đề sức Determining the stress situation of students of thekhỏe tâm thần đang thu hút nhiều nhà nghiên cứu, Faculty of Medicine at Dong Nai University ofđặc biệt là trong môi trường Y khoa mà đối tượng ở Technology in 2023. Materials and methods: A totalđây là sinh viên đang theo học chuyên ngành y khoa, of 76 students (51%) are at risk of stress. The rates ofnơi tỷ lệ sinh viên bị stress nhiều nhất. Mục tiêu: Xác mild, moderate, severe, and very severe stress aređịnh thực trạng stress của sinh viên Khoa Y tại Trường 16.1%, 13.4%, 13.4%, and 8.1%, respectively.Đại học Công nghệ Đồng Nai năm 2023. Đối tượng Female students have a higher risk of stress (84.2%)và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang compared to male students (15.8%). Nursing studentsmô tả có phân tích trên 149 sinh viên chính quy đang have the highest rate of stress (55.3%). However,theo học chuyên ngành y khoa tại Khoa Y – Trường Medical Laboratory Science students have the highestĐại học Công nghệ Đồng Nai năm 2023. Sử dụng rates of moderate (44.1%) and severe (29.4%) stress.thang đánh giá DASS-21. Kết quả: Có tổng số 76 sinh The prevalence of stress varies among academicviên có nguy cơ stress (51%). Tỉ lệ stress nhẹ, vừa, years, with second-year students having the highestnặng và rất nặng tương ứng là 16,1%, 13,4%, 13,4%, risk of stress (31.6%), followed by fourth-year8,1%. Sinh viên nữ có nguy cơ stress (84,2%) cao gấp students (30.3%). Results: Medical students have a5 lần sinh viên nam (15,8%), sinh viên Điều dưỡng có high level of stress. Guiding them on copingtỉ lệ stress cao nhất (55,3%). Tuy nhiên, sinh viên mechanisms to reduce academic pressure andngành Xét nghiệm lại chiếm tỉ lệ cao nhất về nguy cơ increasing support from family members can improvestress ở mức độ vừa (44,1%) và mức độ stress nặng this situation.(29,4%). Tỉ lệ stress của sinh viên thay đổi theo từng Keywords: Stress, medical students.năm học và năm thứ 2 có nguy cơ stress cao nhất(31,6%), tiếp đó là năm thứ 4 (30,3%). Kết luận: I. ĐẶT VẤN ĐỀSinh viên khoa y có tỷ lệ bị stress cao. Hướng dẫn sinhviên cách đối phó, giảm áp lực từ chương trình học và Căng thẳng tâm lí (stress) luôn tồn tạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng stress của sinh viên khoa y tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai năm 2023 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 527 - th¸ng 6 - sè 1B - 20233. Commission European Pharmacopoeia Convention (2020), The United States (2019), European Pharmacopoeia 10.0, Pharmacopoeia, pp. 3311. European Directorate for the Quality of Medicines 6. Yuqian D. et al (2013), Development and (EDQM), pp. 310-311. evaluation of taste-masked dry suspension of4. Manish D. et al (2013), Pharmaceutical cefuroxime axetil for enhancement of oral composition comprising cefuroxime axetil, bioavailability, Asian Journal of Pharmaceutical International search report. Sciences, 8(5), pp. 287-294.5. The United States Pharmacopeial THỰC TRẠNG STRESS CỦA SINH VIÊN KHOA Y TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI NĂM 2023 Lâm Văn Minh1, Tạ Thị Thanh Mơ2, Nguyễn Thị Mỹ Ngọc2, Nguyễn Thị Ngọc Phương2TÓM TẮT medical students, where the proportion of students suffering from stress is high most. Objectives: 21 Mở đầu: Stress là một trong những vấn đề sức Determining the stress situation of students of thekhỏe tâm thần đang thu hút nhiều nhà nghiên cứu, Faculty of Medicine at Dong Nai University ofđặc biệt là trong môi trường Y khoa mà đối tượng ở Technology in 2023. Materials and methods: A totalđây là sinh viên đang theo học chuyên ngành y khoa, of 76 students (51%) are at risk of stress. The rates ofnơi tỷ lệ sinh viên bị stress nhiều nhất. Mục tiêu: Xác mild, moderate, severe, and very severe stress aređịnh thực trạng stress của sinh viên Khoa Y tại Trường 16.1%, 13.4%, 13.4%, and 8.1%, respectively.Đại học Công nghệ Đồng Nai năm 2023. Đối tượng Female students have a higher risk of stress (84.2%)và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang compared to male students (15.8%). Nursing studentsmô tả có phân tích trên 149 sinh viên chính quy đang have the highest rate of stress (55.3%). However,theo học chuyên ngành y khoa tại Khoa Y – Trường Medical Laboratory Science students have the highestĐại học Công nghệ Đồng Nai năm 2023. Sử dụng rates of moderate (44.1%) and severe (29.4%) stress.thang đánh giá DASS-21. Kết quả: Có tổng số 76 sinh The prevalence of stress varies among academicviên có nguy cơ stress (51%). Tỉ lệ stress nhẹ, vừa, years, with second-year students having the highestnặng và rất nặng tương ứng là 16,1%, 13,4%, 13,4%, risk of stress (31.6%), followed by fourth-year8,1%. Sinh viên nữ có nguy cơ stress (84,2%) cao gấp students (30.3%). Results: Medical students have a5 lần sinh viên nam (15,8%), sinh viên Điều dưỡng có high level of stress. Guiding them on copingtỉ lệ stress cao nhất (55,3%). Tuy nhiên, sinh viên mechanisms to reduce academic pressure andngành Xét nghiệm lại chiếm tỉ lệ cao nhất về nguy cơ increasing support from family members can improvestress ở mức độ vừa (44,1%) và mức độ stress nặng this situation.(29,4%). Tỉ lệ stress của sinh viên thay đổi theo từng Keywords: Stress, medical students.năm học và năm thứ 2 có nguy cơ stress cao nhất(31,6%), tiếp đó là năm thứ 4 (30,3%). Kết luận: I. ĐẶT VẤN ĐỀSinh viên khoa y có tỷ lệ bị stress cao. Hướng dẫn sinhviên cách đối phó, giảm áp lực từ chương trình học và Căng thẳng tâm lí (stress) luôn tồn tạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sinh viên khoa y Sức khỏe tâm thần Thang đánh giá DASS-21 Tâm lý học sư phạmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0