![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thực trạng sử dụng bao cao su và một số yếu tố liên quan ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 402.68 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sử dụng bao cao su là biện pháp dự phòng nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS dễ tiếp cận và hiệu quả nhất trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này được thực hiện nhằm mô tả thực trạng sử dụng bao cao su (BCS) trong tất cả các lần quan hệ tình dục (QHTD) trong 1 tháng qua ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) và một số yếu tố liên quan tại Thừa Thiên Huế năm 2020 với tổng số 200 MSM đã tham gia nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sử dụng bao cao su và một số yếu tố liên quan ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/892THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BAO CAO SU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUANỞ NHÓM NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚITẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2020 Nguyễn Văn Mỹ1*, Trần Nguyễn Phương Trà1, Nguyễn Lê Tâm1, Lý Văn Sơn1, Lê Hữu Sơn1, Khưu Văn Nghĩa2, Phạm Đức Mạnh3, Nguyễn Đình Lượng4, Phạm Phương Mai5 1 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thừa Thiên Huế 2 Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh 3 Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội 4 Viện Pasteur Nha Trang, Khánh Hòa 5 Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà NộiTÓM TẮT Sử dụng bao cao su là biện pháp dự phòng nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS dễ tiếp cận và hiệu quả nhất trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này được thực hiện nhằm mô tả thực trạng sử dụng bao cao su (BCS) trong tất cả các lần quan hệ tình dục (QHTD) trong 1 tháng qua ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) và một số yếu tố liên quan tại Thừa Thiên Huế năm 2020 với tổng số 200 MSM đã tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ MSM sử dụng BCS trong tất cả các lần QHTD trong 01 tháng qua tương đối thấp, chiếm 62,0%. Bốn yếu tố liên quan đến thực trạng này bao gồm: Tự kì thị bản thân (OR = 0,25, CI 95% 0,08 - 0,73), bị xã hội kì thị (OR = 4,9, CI 95% 1,93 - 13,7), cảm nhận không thoải mái khi sử dụng BCS (OR = 0,23, CI 95% 0,10 - 0,51) và không xem phim khiêu dâm (OR = 21,1, CI 95% 3,48 - 169). Các hoạt động truyền thông về việc sử dụng bao cao su trong QHTD an toàn ở nhóm MSM và triển khai giải pháp PrEP đối với các MSM không thoải mái khi sử dụng BCS trong QHTD là cần thiết trong dự phòng và kiểm soát HIV/AIDS ở nhóm MSM. Từ khoá: Bao cao su; MSM; HIV/AIDS; Thừa Thiên HuếI. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, tình hình nhiễm HIV trong nhóm MSM ngày càng tăng, từ 2,3% năm 2012 Nam có quan hệ tình dục đồng giới (MSM) lên 5,1% năm 2015 (5,1%) và 10,8% năm 2018là những người nam giới có quan hệ tình dục [3]. Tại Thừa Thiên Huế, tỷ lệ hiện nhiễm(QHTD) với những người nam khác, mô tả một trong nhóm MSM cũng tăng dần từ năm 2013hành vi có nguy cơ hơn là mô tả khuynh hướng (0,67%) đến năm 2019 (6,0%) [4].tình dục của cá nhân [1]. Tình dục đồng giới Bao cao su (BCS) là biện pháp dự phòngnam thường là QHTD qua hậu môn. Hành vi lây nhiễm HIV và STIs cơ bản trong chươngnày nếu không sử dụng các biện pháp bảo vệ, trình phòng, chống HIV/AIDS. Luật Phòng,có nguy cơ lây nhiễm HIV cao. Theo WHO, chống HIV/AIDS sửa đổi năm 2020 tại Điểm anguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm MSM cao điều 21 quy định việc sử dụng BCS là giải pháphơn 25 lần so với nhóm khác [2]. được ưu tiên can thiệp dự phòng lây nhiễm*Tác giả: Nguyễn Văn Mỹ Ngày nhận bài: 20/10/2022Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thừa Thiên Huế Ngày phản biện: 16/11/2022Điện thoại: 0963 388 118 Ngày đăng bài: 08/12/2022Email: mynv0607@gmail.com116 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022HIV/AIDS [5]. Tỷ lệ dùng BCS thường xuyên 2.3 Thiết kế nghiên cứukhi QHTD đồng giới giảm mạnh: Từ 42% năm2012, 26,8% năm 2014 xuống còn 6,1% năm Nghiên cứu mô tả cắt ngang.2015 và 9,7% năm 2016 [6]. Cho tới nay, các 2.4 Cỡ mẫu nghiên cứunghiên cứu về việc sử dụng BCS trong tất cảcác lần QHTD với bạn tình nam đã được tiến Tổng số 200 MSM được mời tham giahành tại một số địa phương. Tuy nhiên, còn ít nghiên cứu.nghiên cứu tại Thừa Thiên Huế, đặc biệt là cácnghiên cứu phát hiện các yếu tố liên quan. Do 2.5 Phương pháp chọn mẫuđó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháphành vi sử dụng bao cao su tất cả các lần trong chọn mẫu thuận tiện và phương pháp hòn tuyếtquan hệ tình dục với bạn tình nam trong 1 tháng lăn.qua của nhóm MSM tại tỉnh Thừa Thiên Huếnăm 2020 và một số yếu tố liên quan. 2.6 Biến số nghiên cứu Biến kết quả là hành vi sử dụng bao cao suII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong tất cả các lần QHTD với bạn tình nam ở nhóm MSM trong 1 tháng qua.2.1 Đối tượng nghiên cứu Biến độc lập gồm: (1) Các đặc điểm nhân Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) có khẩu học của người được phỏng vấn: Tuổi, trìnhquan hệ tình dục qua hậu môn trong vòng một độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp;năm qua trước thời điểm nghiên cứu, từ 16 tuổi (2) Kiến thức PC HIV/AIDS (kiến thức đúngtrở lên và đồng ý tham gia nghiên cứu. khi trả lời đúng cả 5/5 câu); (3) kì thị: Gồm tự kỳ thị bản thân, và cảm nhận bị xã hội kì2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu thị, (4) cảm nhận không thoải mái khi sử dụng Tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 02/2020 đến BCS, (5) Hành vi xem phim khiêu dâm, (6) Đốitháng 11/2020. tượng chủ động QHTD trong lần đầu tiên. Bảng 1. Kiến thức PC HIV/AIDS là đúng khi t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sử dụng bao cao su và một số yếu tố liên quan ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020DOI: https://doi.org/10.51403/0868-2836/2022/892THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BAO CAO SU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUANỞ NHÓM NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚITẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2020 Nguyễn Văn Mỹ1*, Trần Nguyễn Phương Trà1, Nguyễn Lê Tâm1, Lý Văn Sơn1, Lê Hữu Sơn1, Khưu Văn Nghĩa2, Phạm Đức Mạnh3, Nguyễn Đình Lượng4, Phạm Phương Mai5 1 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thừa Thiên Huế 2 Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh 3 Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế, Hà Nội 4 Viện Pasteur Nha Trang, Khánh Hòa 5 Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà NộiTÓM TẮT Sử dụng bao cao su là biện pháp dự phòng nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS dễ tiếp cận và hiệu quả nhất trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này được thực hiện nhằm mô tả thực trạng sử dụng bao cao su (BCS) trong tất cả các lần quan hệ tình dục (QHTD) trong 1 tháng qua ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) và một số yếu tố liên quan tại Thừa Thiên Huế năm 2020 với tổng số 200 MSM đã tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ MSM sử dụng BCS trong tất cả các lần QHTD trong 01 tháng qua tương đối thấp, chiếm 62,0%. Bốn yếu tố liên quan đến thực trạng này bao gồm: Tự kì thị bản thân (OR = 0,25, CI 95% 0,08 - 0,73), bị xã hội kì thị (OR = 4,9, CI 95% 1,93 - 13,7), cảm nhận không thoải mái khi sử dụng BCS (OR = 0,23, CI 95% 0,10 - 0,51) và không xem phim khiêu dâm (OR = 21,1, CI 95% 3,48 - 169). Các hoạt động truyền thông về việc sử dụng bao cao su trong QHTD an toàn ở nhóm MSM và triển khai giải pháp PrEP đối với các MSM không thoải mái khi sử dụng BCS trong QHTD là cần thiết trong dự phòng và kiểm soát HIV/AIDS ở nhóm MSM. Từ khoá: Bao cao su; MSM; HIV/AIDS; Thừa Thiên HuếI. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, tình hình nhiễm HIV trong nhóm MSM ngày càng tăng, từ 2,3% năm 2012 Nam có quan hệ tình dục đồng giới (MSM) lên 5,1% năm 2015 (5,1%) và 10,8% năm 2018là những người nam giới có quan hệ tình dục [3]. Tại Thừa Thiên Huế, tỷ lệ hiện nhiễm(QHTD) với những người nam khác, mô tả một trong nhóm MSM cũng tăng dần từ năm 2013hành vi có nguy cơ hơn là mô tả khuynh hướng (0,67%) đến năm 2019 (6,0%) [4].tình dục của cá nhân [1]. Tình dục đồng giới Bao cao su (BCS) là biện pháp dự phòngnam thường là QHTD qua hậu môn. Hành vi lây nhiễm HIV và STIs cơ bản trong chươngnày nếu không sử dụng các biện pháp bảo vệ, trình phòng, chống HIV/AIDS. Luật Phòng,có nguy cơ lây nhiễm HIV cao. Theo WHO, chống HIV/AIDS sửa đổi năm 2020 tại Điểm anguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm MSM cao điều 21 quy định việc sử dụng BCS là giải pháphơn 25 lần so với nhóm khác [2]. được ưu tiên can thiệp dự phòng lây nhiễm*Tác giả: Nguyễn Văn Mỹ Ngày nhận bài: 20/10/2022Địa chỉ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thừa Thiên Huế Ngày phản biện: 16/11/2022Điện thoại: 0963 388 118 Ngày đăng bài: 08/12/2022Email: mynv0607@gmail.com116 Tạp chí Y học dự phòng, Tập 32, số 8 Phụ bản - 2022HIV/AIDS [5]. Tỷ lệ dùng BCS thường xuyên 2.3 Thiết kế nghiên cứukhi QHTD đồng giới giảm mạnh: Từ 42% năm2012, 26,8% năm 2014 xuống còn 6,1% năm Nghiên cứu mô tả cắt ngang.2015 và 9,7% năm 2016 [6]. Cho tới nay, các 2.4 Cỡ mẫu nghiên cứunghiên cứu về việc sử dụng BCS trong tất cảcác lần QHTD với bạn tình nam đã được tiến Tổng số 200 MSM được mời tham giahành tại một số địa phương. Tuy nhiên, còn ít nghiên cứu.nghiên cứu tại Thừa Thiên Huế, đặc biệt là cácnghiên cứu phát hiện các yếu tố liên quan. Do 2.5 Phương pháp chọn mẫuđó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháphành vi sử dụng bao cao su tất cả các lần trong chọn mẫu thuận tiện và phương pháp hòn tuyếtquan hệ tình dục với bạn tình nam trong 1 tháng lăn.qua của nhóm MSM tại tỉnh Thừa Thiên Huếnăm 2020 và một số yếu tố liên quan. 2.6 Biến số nghiên cứu Biến kết quả là hành vi sử dụng bao cao suII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong tất cả các lần QHTD với bạn tình nam ở nhóm MSM trong 1 tháng qua.2.1 Đối tượng nghiên cứu Biến độc lập gồm: (1) Các đặc điểm nhân Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) có khẩu học của người được phỏng vấn: Tuổi, trìnhquan hệ tình dục qua hậu môn trong vòng một độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp;năm qua trước thời điểm nghiên cứu, từ 16 tuổi (2) Kiến thức PC HIV/AIDS (kiến thức đúngtrở lên và đồng ý tham gia nghiên cứu. khi trả lời đúng cả 5/5 câu); (3) kì thị: Gồm tự kỳ thị bản thân, và cảm nhận bị xã hội kì2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu thị, (4) cảm nhận không thoải mái khi sử dụng Tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 02/2020 đến BCS, (5) Hành vi xem phim khiêu dâm, (6) Đốitháng 11/2020. tượng chủ động QHTD trong lần đầu tiên. Bảng 1. Kiến thức PC HIV/AIDS là đúng khi t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nam có quan hệ tình dục đồng giới Dự phòng nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS Kiểm soát HIV/AIDS Phòng chống HIV/AIDSTài liệu liên quan:
-
5 trang 322 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
8 trang 275 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 267 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 257 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 239 0 0 -
13 trang 223 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 219 0 0 -
5 trang 217 0 0
-
8 trang 216 0 0