Thực trạng sử dụng ma túy tổng hợp ở một số nhóm nguy cơ cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 454.63 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết xác định tỷ lệ sử dụng và mô tả thực trạng sử dụng từng loại ATS ở các đối tượng nguy cơ cao tại 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2010. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sử dụng ma túy tổng hợp ở một số nhóm nguy cơ cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí MinhThực trạng sử dụng ma túy tổng hợp ở một số nhóm nguy cơ cao tạiHà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí MinhVũ Thị Thu Nga1, Lê Minh Giang2, CN. Bùi Minh Hảo3, Hồ Thị Hiền4Sử dụng ma túy tổng hợp nhóm amphetamin (ATS) có xu hướng tăng lên ở một số nước Đông NamÁ, trong đó có Việt Nam. Sử dụng ATS có liên quan tới hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV. Tuy nhiênthông tin về sử dụng ATS ở các nhóm nguy cơ cao ở Việt Nam rất hạn chế. Nghiên cứu mô tả cắtngang trên 5 nhóm nguy cơ cao lây nhiễm HIV bao gồm nhóm nam sử dụng heroin, nam quan hệtình dục đồng giới (MSM), nữ mại dâm, thanh niên hay đi quán bar và nhóm công nhân xây dựng/láitaxi. Mục tiêu: 1) xác định tỷ lệ sử dụng từng loại ATS ở các đối tượng nguy cơ cao tại 3 thành phốHà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2010. 2) Mô tả thực trạng sử dụng từng loại ATStại từng thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2010. Phương pháp: Có 1.147đối tượng tham gia nghiên cứu, sử dụng phương pháp lấy mẫu dây chuyền có kiểm soát (RDS). Kếtquả: thuốc lắc và methamphetamine là 2 loại ATS được sử dụng phổ biến (73% và 63%) cả ở 3 thànhphố lớn, 2 loại ATS này được phổ biến ở tất cả các nhóm đối tượng, nam nhiều hơn nữ và sử dụngphổ biến ở thanh niên dưới 40 tuổi.Từ khóa: tỷ lệ sử dụng ATS; các nhóm nguy cơ cao; Hà Nội; Đà Nẵng; thành phố Hồ Chí MinhAmphetamine-typed stimulants (ATS) use in 5 high risk groups inHa Noi, Da Nang and Ho Chi Minh cityThere is a trendy Amphetamine-typed stimulants (ATS) use in some Southeast Asia countries,including Vietnam. ATS use is related to HIV risky sexual behaviours. Information about ATS use inhigh risk groups in Vietnam is limited. This is a cross-sectional study in male heroin users, men havesex with men (MSM), female sex workers, bar/pub usual commers and construction workers/taxidrivers. Objectives: 1) determine percentage of ATS use in 5 high risk groups in Hanoi, Danang andHochiminh city in 2010; 2) describe pattern of ATS use per group by each city of Hanoi, Danang andHo Chi Minh city in 2010. Method: 1147 participants were recruited into the study by RespondentDriven Sampling method (RDS). Results: Ecstasy and methamphetamine are the 2 common ATSs ofuse (73% and 63%); suggest a possible peak epidemic of ATS use among studied groups. These 2ATSs are commonly used in all studied groups, more popular in men than women and in youngpeople under 40 years old. Further studies on the link between ATS use and HIV transmission risksvia risky sexual behaviours are needed.Keywords: describe; percentage of ATS use; high risk groups; Hanoi; Danang; Hochiminh city1Ths. BS. Vũ Thị Thu Nga: Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội2Ths. BS. Lê Minh Giang: Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội3CN. Bùi Minh Hảo: Trung tâm nghiên cứu HIV/AIDS, Đại học Y Hà Nội4BS. TS. Hồ Thị Hiền: Đại học Y tế Công cộng Hà Nội1ĐẶT VẤN ĐỀTrong hai thập kỷ vừa qua, nghiện các ma túy tổng hợp thuộc nhóm kích thích dạng amphetamine(amphetamine-typed stimulants/ATS) đã trở thành vấn đề y tế công cộng ở tất cả các khu vực trên thếgiới. Trong khi việc sử dụng ATS có xu hướng ổn định và hơi giảm xuống ở châu Mỹ, châu Âu vàmột số nước như Thái Lan, Malaysia va Singapore, sử dụng ATS lại có xu hướng tăng lên nhanhchóng ở khu vực Đông Nam Á và Nam Á [1], đặc biệt là ở Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia và Myanma[2].Sử dụng ATS có nguy cơ dẫn tới các hậu quả lâu dài về sức khỏe như trầm cảm hoặc loạn thần đốivới amphetamine hoặc methamphetamine hoặc các biểu hiện của hội chứng Alzheimer khi sử dụngthuốc lắc [2]. Nhiều nghiên cứu cũng báo cáo sử dụng ATS có liên quan tới các nguy cơ lây nhiễmHIV và các bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục (STIs) khác thông qua các hành vi tình dục khôngan toàn như quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su, quan hệ tình dục với nhiều người và kéo dàithời gian hoạt động tình dục [3-4]. Bên cạnh đó việc sử dụng amphetamine hoặc methamphetaminequa đường tiêm chích cũng liên quan tới nguy cơ lây nhiễm HIV [4-5].Các nghiên cứu cho thấy rằng ở khu vực Đông Nam Á, việc sử dụng ATS là tương đối phổ biến ởtrong các nhóm nguy cơ cao như nhóm tiêm chích heroin, gái mại dâm và nam quan hệ tình dụcđồng giới (MSM) [4-8]. Một nghiên cứu ở Thái Lan cũng cho thấy sử dụng ATS là phổ biến ở nhómlái xe đường dài [9]. Điều tra toàn cầu về ecstasy và methamphetamine năm 2003 báo cáo nhữngngười hay đi đến các vũ trường, quán bar cũng là những người có tỷ lệ sử dụng ATS cao [2].Ở Việt Nam, thông tin về sử dụng ATS nói chung và sử dụng ATS ở những nhóm nguy cơ cao lâynhiễm HIV rất hạn chế. Trong bối cảnh sử dụng ATS có liên quan tới các hành vi nguy cơ lây nhiễmHIV, các nghiên cứu về dịch tễ của sử dụng ATS là một điều cần thiết, đặc biệt là các nghiên cứu ởnhững nhóm nguy cơ cao lây nhiễm HIV.Vì vậy, nghiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sử dụng ma túy tổng hợp ở một số nhóm nguy cơ cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí MinhThực trạng sử dụng ma túy tổng hợp ở một số nhóm nguy cơ cao tạiHà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí MinhVũ Thị Thu Nga1, Lê Minh Giang2, CN. Bùi Minh Hảo3, Hồ Thị Hiền4Sử dụng ma túy tổng hợp nhóm amphetamin (ATS) có xu hướng tăng lên ở một số nước Đông NamÁ, trong đó có Việt Nam. Sử dụng ATS có liên quan tới hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV. Tuy nhiênthông tin về sử dụng ATS ở các nhóm nguy cơ cao ở Việt Nam rất hạn chế. Nghiên cứu mô tả cắtngang trên 5 nhóm nguy cơ cao lây nhiễm HIV bao gồm nhóm nam sử dụng heroin, nam quan hệtình dục đồng giới (MSM), nữ mại dâm, thanh niên hay đi quán bar và nhóm công nhân xây dựng/láitaxi. Mục tiêu: 1) xác định tỷ lệ sử dụng từng loại ATS ở các đối tượng nguy cơ cao tại 3 thành phốHà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2010. 2) Mô tả thực trạng sử dụng từng loại ATStại từng thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh năm 2010. Phương pháp: Có 1.147đối tượng tham gia nghiên cứu, sử dụng phương pháp lấy mẫu dây chuyền có kiểm soát (RDS). Kếtquả: thuốc lắc và methamphetamine là 2 loại ATS được sử dụng phổ biến (73% và 63%) cả ở 3 thànhphố lớn, 2 loại ATS này được phổ biến ở tất cả các nhóm đối tượng, nam nhiều hơn nữ và sử dụngphổ biến ở thanh niên dưới 40 tuổi.Từ khóa: tỷ lệ sử dụng ATS; các nhóm nguy cơ cao; Hà Nội; Đà Nẵng; thành phố Hồ Chí MinhAmphetamine-typed stimulants (ATS) use in 5 high risk groups inHa Noi, Da Nang and Ho Chi Minh cityThere is a trendy Amphetamine-typed stimulants (ATS) use in some Southeast Asia countries,including Vietnam. ATS use is related to HIV risky sexual behaviours. Information about ATS use inhigh risk groups in Vietnam is limited. This is a cross-sectional study in male heroin users, men havesex with men (MSM), female sex workers, bar/pub usual commers and construction workers/taxidrivers. Objectives: 1) determine percentage of ATS use in 5 high risk groups in Hanoi, Danang andHochiminh city in 2010; 2) describe pattern of ATS use per group by each city of Hanoi, Danang andHo Chi Minh city in 2010. Method: 1147 participants were recruited into the study by RespondentDriven Sampling method (RDS). Results: Ecstasy and methamphetamine are the 2 common ATSs ofuse (73% and 63%); suggest a possible peak epidemic of ATS use among studied groups. These 2ATSs are commonly used in all studied groups, more popular in men than women and in youngpeople under 40 years old. Further studies on the link between ATS use and HIV transmission risksvia risky sexual behaviours are needed.Keywords: describe; percentage of ATS use; high risk groups; Hanoi; Danang; Hochiminh city1Ths. BS. Vũ Thị Thu Nga: Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội2Ths. BS. Lê Minh Giang: Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội3CN. Bùi Minh Hảo: Trung tâm nghiên cứu HIV/AIDS, Đại học Y Hà Nội4BS. TS. Hồ Thị Hiền: Đại học Y tế Công cộng Hà Nội1ĐẶT VẤN ĐỀTrong hai thập kỷ vừa qua, nghiện các ma túy tổng hợp thuộc nhóm kích thích dạng amphetamine(amphetamine-typed stimulants/ATS) đã trở thành vấn đề y tế công cộng ở tất cả các khu vực trên thếgiới. Trong khi việc sử dụng ATS có xu hướng ổn định và hơi giảm xuống ở châu Mỹ, châu Âu vàmột số nước như Thái Lan, Malaysia va Singapore, sử dụng ATS lại có xu hướng tăng lên nhanhchóng ở khu vực Đông Nam Á và Nam Á [1], đặc biệt là ở Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia và Myanma[2].Sử dụng ATS có nguy cơ dẫn tới các hậu quả lâu dài về sức khỏe như trầm cảm hoặc loạn thần đốivới amphetamine hoặc methamphetamine hoặc các biểu hiện của hội chứng Alzheimer khi sử dụngthuốc lắc [2]. Nhiều nghiên cứu cũng báo cáo sử dụng ATS có liên quan tới các nguy cơ lây nhiễmHIV và các bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục (STIs) khác thông qua các hành vi tình dục khôngan toàn như quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su, quan hệ tình dục với nhiều người và kéo dàithời gian hoạt động tình dục [3-4]. Bên cạnh đó việc sử dụng amphetamine hoặc methamphetaminequa đường tiêm chích cũng liên quan tới nguy cơ lây nhiễm HIV [4-5].Các nghiên cứu cho thấy rằng ở khu vực Đông Nam Á, việc sử dụng ATS là tương đối phổ biến ởtrong các nhóm nguy cơ cao như nhóm tiêm chích heroin, gái mại dâm và nam quan hệ tình dụcđồng giới (MSM) [4-8]. Một nghiên cứu ở Thái Lan cũng cho thấy sử dụng ATS là phổ biến ở nhómlái xe đường dài [9]. Điều tra toàn cầu về ecstasy và methamphetamine năm 2003 báo cáo nhữngngười hay đi đến các vũ trường, quán bar cũng là những người có tỷ lệ sử dụng ATS cao [2].Ở Việt Nam, thông tin về sử dụng ATS nói chung và sử dụng ATS ở những nhóm nguy cơ cao lâynhiễm HIV rất hạn chế. Trong bối cảnh sử dụng ATS có liên quan tới các hành vi nguy cơ lây nhiễmHIV, các nghiên cứu về dịch tễ của sử dụng ATS là một điều cần thiết, đặc biệt là các nghiên cứu ởnhững nhóm nguy cơ cao lây nhiễm HIV.Vì vậy, nghiên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thực trạng sử dụng ma túy tổng hợp Sử dụng ma túy tổng hợp Sử dụng ma túy tổng hợp nhóm amphetamin Tỷ lệ sử dụng ATS Sủ dụng ma túy ở nhóm nguy cơ cao Ma túy tổng hợpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm dịch tễ của ngộ độc cấp một số ma túy mới tại Trung tâm Chống độc Bệnh viện Bạch Mai
5 trang 22 0 0 -
Một số vấn đề về xử lý hành chính đối với người bị ảo giác do sử dụng ma túy tổng hợp gây ra
8 trang 17 0 0 -
Bài giảng Tổng quan về tệ nạn ma túy và công tác phòng chống ma túy hiện nay
89 trang 13 0 0 -
Một số yếu tố liên quan rối loạn loạn thần ở bệnh nhân sử dụng chất dạng Amphetamine
7 trang 12 0 0 -
Thực trạng và động cơ đồng sử dụng ma túy tổng hợp dạng Amphetamine tại ba thành phố lớn ở Việt Nam
8 trang 10 0 0 -
8 trang 10 0 0
-
8 trang 9 0 0
-
89 trang 8 0 0
-
5 trang 5 0 0