![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thực trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại xã Hưng Lộc và một số yếu tố liên quan năm 2020
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 519.48 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sử dụng nước sinh hoạt và phân tích một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng nước sinh hoạt hộ gia đình tại xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, năm 2020. Phương pháp nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu mô tả cắt ngang với số hộ tham gia nghiên cứu là 180 hộ, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn chủ hộ hoặc 1 thành viên trong gia đình theo bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại xã Hưng Lộc và một số yếu tố liên quan năm 2020CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT TẠI XÃ HƯNG LỘC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2020 Trần Ngọc Bình*, Lê Thị Trang*, Phan Thị Huyền*TÓM TẮT 125 SUMMARY Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sử dụng SITUATION OF USE OF DOMESTICnước sinh hoạt và phân tích một số yếu tố liên WATER SOURCES IN HUNG LOCquan ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng nước COMMUNE AND SOME RELATEDsinh hoạt hộ gia đình tại xã Hưng Lộc, thành phố FACTORS IN 2020Vinh, tỉnh Nghệ An, năm 2020. Phương pháp The current study describes and analyzes anghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu mô tả number of factors affecting household domesticcắt ngang với số hộ tham gia nghiên cứu là 180 water use in Hung Loc commune, Vinh city,hộ, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn chủ hộ hoặc Nghe An province, 2020. Research method was1 thành viên trong gia đình theo bộ câu hỏi đã conducted through interview survey 180 according to pre-designed questionnaire. Theđược thiết kế sẵn. Kết quả cho thấy trong tổng số results show that the highest ratio of households180 hộ gia đình tham gia nghiên cứu thì tỷ lệ hộ using drink tap water is 96.1%, with the restgia đình sử dụng nước máy là cao nhất chiếm being well water, rainwater and river water.96,1%, thứ hai là nước giếng, thứ ba là nước 27.4% of households directly use well watermưa và cuối cùng là nước sông. 27,4% hộ gia without a filtration system, 40.2% of householdsđình sử dụng nước giếng trực tiếp không qua hệ use well water after filtration and 32.4% ofthống lọc, 40,2% hộ sử dụng nước giếng sau khi households directly use well water and afterlọc và 32,4% hộ vừa sử dụng nước giếng trực filtration. In 102 households using well water,tiếp vừa sử dụng sau khi lọc. Có mối liên quan there were 32.3% households at significantly riskgiữa trình độ học vấn, nghề nghiệp hộ gia đình of polluting well water sources, 44.1%với việc lựa chọn nguồn nước để sinh hoạt. Có households at risk of polluting well watermối liên quan giữa vị trí địa lý của hộ gia đình sources and 23.6% at high risk of pollutionvới xuất hiện hiện tượng lạ trong nước. Trong contaminated well water.102 hộ có sử dụng nước giếng thì có 32,3% hộchưa có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước giếng, I. ĐẶT VẤN ĐỀ44,1% hộ có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước Nước sạch là nguồn tài nguyên thiêngiếng và 23,6% có nguy cơ cao gây ô nhiễm nhiên quan trọng và là nhu cầu thiết yếunguồn nước giếng. trong cuộc sống của mỗi người dân [1]. Từ khóa: Nguồn nước, nước sinh hoạt Ước tính trên Trái Đất có khoảng 1,4 tỷ km3 nước nhưng nguồn nước ngọt, có khả năng sử dụng ăn uống và sinh hoạt chỉ chiếm*Trường Đại học Y khoa Vinh lượng nhỏ, tương ứng 3% .Theo thống kêChịu trách nhiệm chính: Trần Ngọc BìnhEmail: ngocbinh@vmu.edu.vn của Tổ chức Y tế thế giới và Quỹ Nhi đồngNgày nhận bài: 23/8/2020 Liên Hiệp Quốc (WHO-UNICEF, 2015)Ngày phản biện khoa học: 25/9/2020 hiện có khoảng 663 triệu người không đượcNgày duyệt bài: 30/92020 tiếp cận các nguồn nước uống sạch [2]. Đó là788 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến chất lượng Vinh, tỉnh Nghệ An.nguồn nước sinh hoạt ở các nước đang phát + Đồng ý tham gia nghiên cứu.triển trong đó có Việt Nam. - Tiêu chuẩn loại trừ Xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ + Những hộ gia đình vắng nhà trong thờiAn là một xã nằm ngoài trung tâm thành phố gian tiến hành nghiên cứu.nên việc tiếp cận với nguồn nước sạch còn + Không đồng ý tham gia nghiên cứuhạn chế. Dù đã có hệ thống cung cấp nước 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:sạch nhưng do điều kiện kinh tế còn khó - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2020khăn nên có những gia đình chưa lắp hoặc đến tháng 6/2020.một số bộ phận chỉ dùng nước sạch để ăn - Địa điểm nghiên cứu: Xã Hưng Lộc,uống còn sinh hoạt hàng ngày thì vẫn sử thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.dụng nguồn nướ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại xã Hưng Lộc và một số yếu tố liên quan năm 2020CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT TẠI XÃ HƯNG LỘC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2020 Trần Ngọc Bình*, Lê Thị Trang*, Phan Thị Huyền*TÓM TẮT 125 SUMMARY Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sử dụng SITUATION OF USE OF DOMESTICnước sinh hoạt và phân tích một số yếu tố liên WATER SOURCES IN HUNG LOCquan ảnh hưởng đến thực trạng sử dụng nước COMMUNE AND SOME RELATEDsinh hoạt hộ gia đình tại xã Hưng Lộc, thành phố FACTORS IN 2020Vinh, tỉnh Nghệ An, năm 2020. Phương pháp The current study describes and analyzes anghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu mô tả number of factors affecting household domesticcắt ngang với số hộ tham gia nghiên cứu là 180 water use in Hung Loc commune, Vinh city,hộ, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn chủ hộ hoặc Nghe An province, 2020. Research method was1 thành viên trong gia đình theo bộ câu hỏi đã conducted through interview survey 180 according to pre-designed questionnaire. Theđược thiết kế sẵn. Kết quả cho thấy trong tổng số results show that the highest ratio of households180 hộ gia đình tham gia nghiên cứu thì tỷ lệ hộ using drink tap water is 96.1%, with the restgia đình sử dụng nước máy là cao nhất chiếm being well water, rainwater and river water.96,1%, thứ hai là nước giếng, thứ ba là nước 27.4% of households directly use well watermưa và cuối cùng là nước sông. 27,4% hộ gia without a filtration system, 40.2% of householdsđình sử dụng nước giếng trực tiếp không qua hệ use well water after filtration and 32.4% ofthống lọc, 40,2% hộ sử dụng nước giếng sau khi households directly use well water and afterlọc và 32,4% hộ vừa sử dụng nước giếng trực filtration. In 102 households using well water,tiếp vừa sử dụng sau khi lọc. Có mối liên quan there were 32.3% households at significantly riskgiữa trình độ học vấn, nghề nghiệp hộ gia đình of polluting well water sources, 44.1%với việc lựa chọn nguồn nước để sinh hoạt. Có households at risk of polluting well watermối liên quan giữa vị trí địa lý của hộ gia đình sources and 23.6% at high risk of pollutionvới xuất hiện hiện tượng lạ trong nước. Trong contaminated well water.102 hộ có sử dụng nước giếng thì có 32,3% hộchưa có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước giếng, I. ĐẶT VẤN ĐỀ44,1% hộ có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước Nước sạch là nguồn tài nguyên thiêngiếng và 23,6% có nguy cơ cao gây ô nhiễm nhiên quan trọng và là nhu cầu thiết yếunguồn nước giếng. trong cuộc sống của mỗi người dân [1]. Từ khóa: Nguồn nước, nước sinh hoạt Ước tính trên Trái Đất có khoảng 1,4 tỷ km3 nước nhưng nguồn nước ngọt, có khả năng sử dụng ăn uống và sinh hoạt chỉ chiếm*Trường Đại học Y khoa Vinh lượng nhỏ, tương ứng 3% .Theo thống kêChịu trách nhiệm chính: Trần Ngọc BìnhEmail: ngocbinh@vmu.edu.vn của Tổ chức Y tế thế giới và Quỹ Nhi đồngNgày nhận bài: 23/8/2020 Liên Hiệp Quốc (WHO-UNICEF, 2015)Ngày phản biện khoa học: 25/9/2020 hiện có khoảng 663 triệu người không đượcNgày duyệt bài: 30/92020 tiếp cận các nguồn nước uống sạch [2]. Đó là788 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến chất lượng Vinh, tỉnh Nghệ An.nguồn nước sinh hoạt ở các nước đang phát + Đồng ý tham gia nghiên cứu.triển trong đó có Việt Nam. - Tiêu chuẩn loại trừ Xã Hưng Lộc, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ + Những hộ gia đình vắng nhà trong thờiAn là một xã nằm ngoài trung tâm thành phố gian tiến hành nghiên cứu.nên việc tiếp cận với nguồn nước sạch còn + Không đồng ý tham gia nghiên cứuhạn chế. Dù đã có hệ thống cung cấp nước 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:sạch nhưng do điều kiện kinh tế còn khó - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2020khăn nên có những gia đình chưa lắp hoặc đến tháng 6/2020.một số bộ phận chỉ dùng nước sạch để ăn - Địa điểm nghiên cứu: Xã Hưng Lộc,uống còn sinh hoạt hàng ngày thì vẫn sử thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.dụng nguồn nướ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nguồn tài nguyên nước sạch Nguồn nước sinh hoạt hộ gia đình Ô nhiễm nguồn nước Ô nhiễm nguồn nước giếngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 316 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 262 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 217 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 213 0 0 -
5 trang 213 0 0
-
8 trang 213 0 0