Danh mục

Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc của nông dân trồng rau tại thành phố Thanh Hóa

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 227.70 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong nghiên cứu này, một số điều bất hợp lý trong sử dụng thuốc BVTV của nông dân trồng rau tại 3 xã Quảng Thành, Quảng Thắng và Đông Cương, Tp. Thanh Hóa đã được làm rõ. Thông qua công cụ phân tích SWOT (Strengths Weaknesses Opportunities and Threads Analysis), một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc BVTV ở các vùng trồng rau tại TP. Thanh Hóa đã được đề xuất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc của nông dân trồng rau tại thành phố Thanh Hóa TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THUỐC CỦA NÔNG DÂN TRỒNG RAU TẠI THÀNH PHỐ THANH HÓA Lê Thị Phƣợng1, Lê Văn Cƣờng 2, Mai Thành Luân1, Nguyễn Thu Trang1 TÓM TẮT Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là một biện pháp quan trọng trong công tác phòng, chống dịch hại trên cây trồng nói chung và cây rau nói riêng. Tuy nhiên việc lạm dụng thuốc BVTV và không tuân thủ các quy định đã gây ra những ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe bản thân người nông dân, người tiêu dùng và môi trường. Trong nghiên cứu này, một số điều bất hợp lý trong sử dụng thuốc BVTV của nông dân trồng rau tại 3 xã Quảng Thành, Quảng Thắng và Đông Cương, Tp. Thanh Hóa đã được làm rõ. Thông qua công cụ phân tích SWOT (Strengths Weaknesses Opportunities and Threads Analysis), một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc BVTV ở các vùng trồng rau tại TP. Thanh Hóa đã được đề xuất. Từ khóa: Thuốc BVTV, rau, thành phố Thanh Hóa 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Rau là một trong trong những thực phẩm chính trong bữa ăn của ngƣời Việt Nam. Trong những năm gần đây, nhu cầu về rau tăng nhanh cả về số lƣợng và chất lƣợng dẫn đến diện tích trồng rau trong cả nƣớc cũng không ngừng tăng lên. Tính đến năm 2012, tổng diện tích trồng rau trên cả nƣớc đạt trên 680.000 ha, tăng 33,3% so với năm 2000 [7]. Sự gia tăng về nhu cầu rau đã thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất rau với sự tham gia của một lực lƣợng đông đảo nông dân trồng rau ở quy mô nhỏ, góp phần quan trọng trong việc giảm nghèo tại khu vực nông thôn. Tuy nhiên, trong khi nhu cầu về nguồn rau tăng thì niềm tin của ngƣời tiêu dùng đặt vào sản phẩm này lại rất thấp bởi những vấn đề về an toàn thực phẩm cụ thể đó là dƣ lƣợng thuốc BVTV có trong rau. Một trong những nguyên nhân cho vấn đề trên chính là việc nông dân trồng rau đã lạm dụng thuốc BVTV và không tuân thủ các quy định và hƣớng dẫn sử dụng. Tới nay, thông qua các chƣơng trình IPM, GAP, ngƣời nông dân đã đƣợc tiếp cận với phƣơng pháp quản lý cây trồng, dịch hại một cách khoa học, song hiệu quả từ các chƣơng trình còn rất hạn chế, hiểu biết của nông dân về sử dụng thuốc BVTV trên cây trồng còn thấ.pBên cạnh đó, đạo đức nghề của những nông dân trồng rau cũng là một điều đáng báo động hiện nay khi mà một bộ phận ngƣời nông dân chỉ chạy theo lợi nhuận kinh tế mà bỏ qua vấn đề an toàn thực phẩm. Theo báo cáo số 1814/SNN&PTNT-CQLCL ngày 27/9/2012 về kết quả sản xuất rau của sở NN&PTNT Thanh Hóa, diện tích sản xuất rau đậu khác loại tại Thanh Hóa năm 2011 là 4.550 ha, với năng suất đạt 113,8 tạ/ha, sản lƣợng đạt 375.606 tấn. Sản xuất rau trong toàn tỉnh chủ yếu tập chung vào vụ đông (chiếm 75-80%) với những chủng loại rau chủ yếu là: cải bắp, su hòa, cà chua, dƣa chuột, hành tƣơi, rau thơm các loại…Hoạt động sản xuất rau đã góp phần 1 ThS. Khoa NLNN, trường Đại học Hồng Đức 2 ThS. Phòng QLKH&CN, trường Đại học Hồng Đức 77 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 21. 2014 tăng thu nhập của nông dân từ 3 - 4 lần nếu so với sản xuất các loại cây trồng hàng năm khác nhƣ rau, ngô, khoai. Cũng theo báo cáo này đánh giá, hoạt động sản xuất rau tại các vùng trồng rau trong tỉnh nói chung đang đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn trong đó đặc biệt nhức nhối vấn đề về lạm dụng thuốc BVTV [5]. Rau xanh, đặc biệt là một số loại rau cho thu hoạch lá là loại cây trồng ngắn ngày, trong điều kiện thâm canh thƣờng bị nhiều đối tƣợng sâu bệnh gây hại, nên lƣợng thuốc BVTV đƣợc nông dân áp dụng phun lên rau là rất lớn. Trong bài viết này thực trạng sử dụng thuốc BVTV của nông dân tại một số vùng trồng rau của Tp. Thanh Hóa đƣợc điều tra và đánh giá. Qua phân tích và đánh giá thực trạng tại khu vực nghiên cứu, một số giải pháp nhằm nân cao hiệu quả sử dụng thuốc BVTV của nông dân trồng rau đƣợc đề xuất. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu Thông tin, số liệu nghiên cứu tập trung thu thập số liệu về tình hình sử dụng thuốc BVTV của nông dân trồng rau tại 03 xã thuộc địa bàn TP. Thanh Hóa: Quảng Thành, Quảng Thắng và Đông Cƣơng. 2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 2.2.1. Thông tin thứ cấp Thu thập các thông tin có liên quan đến những điều kiện cơ bản về các vùng trồng rau tại TP. Thanh Hóa và tình hình sử dụng thuốc BVTV của nông dân thông qua các nguồn tài liệu đã đƣợc xuất bản nhƣ bản đồ, báo cáo, số liệu thống kê, bài báo, báo cáo khoa học đã đƣợc công bố… 2.2.2. Thông tin sơ cấp * Phỏng vấn hộ nông dân theo bảng hỏi (Questionaire): Bảng hỏi đƣợc thiết kế bao gồm các loại câu hỏi mở và đóng nhằm thu thập tối đa các thông tin về việc sử dụng thuốc BVTV của hộ nông dân trồng rau . Tại mỗi xã , 60 hộ nông dân trồng rau sẽ đƣợc chọn một cách ngẫu nhiên để phỏng vấn, tổng số hộ tại 3 xã là 180 hộ. * Quan sát trực tiếp đồng ruộng (Participant observation): Quan sát sẽ đƣợc tiến hành ngay tại đồng ruộng để có thể biết đƣợc thực tế ngƣời nông dân sử dụng thuốc BVTV trên rau nhƣ thế nào. * Thảo luận nhóm (Focus group discussion) : Thảo luận nhóm giữa những nông dân trồng rau sẽ đƣợc tổ chức ở 3 xã, mỗi nhóm có 15 – 20 nông dân đƣợc mời tham gia để giúp vạch ra những khó khăn, hạn chế trong sử dụng thuốc BVTV của nông dân tại địa phƣơng, đồng thời họ cũng góp phần đƣa ra những giải pháp cho những vấn đề tồn tại trong sử dụng thuốc BVTV. 2.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu Sử dụng công cụ phân tích SWOT trong phân tích thuận lợi , khó khăn, cơ hội, thách thức nhằm đề xuất giải pháp hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV không hợp lý ở địa phƣơng nghiên cứu. Các số liệu thu thập ...

Tài liệu được xem nhiều: