Danh mục

Thực trạng sử dụng thuốc chống huyết khối trong dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 311.53 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát thực trạng sử dụng thuốc chống huyết khối trên cả 2 nhóm rung nhĩ không do bệnh van tim và do bệnh van tim đã có những thay đổi như thế nào so với trước đây cũng như đánh giá mức độ thực hiện dự phòng đột quỵ đúng theo khuyến cáo hiện hành trên bệnh nhân rung nhĩ của thầy thuốc hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sử dụng thuốc chống huyết khối trong dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ tại Bệnh viện Chợ RẫyNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG HUYẾT KHỐITRONG DỰ PHÒNG ĐỘT QUỴ TRÊN BỆNH NHÂN RUNG NHĨTẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪYNguyễn Thế Quyền, Nguyễn Văn Trí**TÓM TẮTĐặt vấn đề: Mặc dù biến cố đột quỵ xảy ra trên bệnh nhân (BN)rung nhĩ (RN) ngày càng tăng nhưng córất ít số liệu về việc dự phòng đột quỵ trên nhóm đối tượng này. Vài nghiên cứu gần đây tại Thành phố Hồ ChíMinh trên nhóm RN không do bệnh van tim (BVT) cho thấy trên những đối tượng có chỉ định dự phòng, tỉ lệ sửdụng thuốc kháng đông uống là rất thấp.Mục tiêu:Nhằm khảo sát thực trạng sử dụng thuốc chống huyết khối trên cả 2 nhóm RNkhông do BVT vàdo BVT đã có những thay đổi như thế nào so với trước đây cũng như đánh giá mức độ thực hiện dự phòng độtquỵ đúng theo khuyến cáo hiện hành trên BNRN của Thầy thuốc hiện nay.Phương pháp: Cắt ngang, tiến cứu, chúng tôi thu thập liên tục tất cả BNRN tại 3 khoa điều trị gồm khoaNội Tim Mạch, Nội Hô Hấp và Nội Tiết – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2013 đến hết tháng 05/2014.Kết quả: Chúng tôi ghi nhận có 258/390BNRN không do BVT (66,2%). Trong nhóm RN không do BVT,điểm CHA2DS2-VASc trung bình là 3,3 ± 1,8 với 81,8% có CHA2DS2-VASc ≥ 2; chỉ42,7% BN CHA2DS2-VASc≥ 2 có sử dụng thuốc kháng đông uống; điểm CHA2DS2-VASc càng cao, BN càng ít được sử dụng thuốc khángđông uống hơn thuốc kháng tiểu cầu; điểm HAS-BLED trung bình là 1,4 ± 0,9; chỉ 44% BN có CHA2DS2-VASc≥ 2 kèm HAS-BLED ≤ 2 được sử dụng thuốc kháng đông uống. Trong nhóm RN do BVT, 93,9% BN có sử dụngthuốc kháng vitamin K; điểm HAS-BLED trung bình là 1,0 ± 0,9; điểm HAS-BLED càng cao, càng ít BNđượcsử dụng thuốc kháng vitamin K.Kết luận: Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông uống trên nhóm RN không do BVT đã có cải thiện đáng kể so vớitrước đây nhưng nhìn chung vẫn còn rất thấp so với thế giới. Đa số thầy thuốc vẫn chưa thực hiện việc dự phòngđúng với khuyến cáo hiện hành. Hầu hết BNRN do BVT đều được dự phòng đột quỵ đúng với hướng dẫn củakhuyến cáo hiện hành.Từ khóa: rung nhĩ, đột quỵ, thuốc chống huyết khối.ABSTRACT‘REAL-LIFE’ USE OF ANTITHROMBOTICS IN ATRIAL FIBRILLATION PATIENTSFOR STROKEPREVENTION AT CHO RAY HOSPITALNguyen The Quyen, Nguyen Van Tri* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015:42 - 47Background: Limited data of stroke prevention are available despite the more and more stunninglyincreasing of this event in atrial fibrillation (AF) population. Several studies surveying stroke prophylaxis of nonvalvular AF in Ho Chi Minh Cityhave shown the disappointingly low rate of using oral anticoagulant (OAC).Objectives: To estimate the change in ‘real life’ use of antithrombotic agents in both non-valvular andvalvular AF compared to that of in the past, as well as how exactly doctors are adhering to the current guidelinesof stroke prevention.Design and methods: We conducted a prospective, cross-sectional study and collected continually all AF* Đại Học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: BS Nguyễn Thế Quyền42Bộ Môn Lão Khoa, Đại Học Y Dược TPHCMĐT: 01217334546Email: quyendr0809@gmail.comChuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Nghiên cứu Y họcpatients admitted to Department of Cardiology, Respiratory and Endocrinology – Cho Ray Hospital from October2013 to May 2014.Results: There were 258 of 390 patients with non-valvular AF (66.2%). In respect of non-valvular AFpopulation, mean CHA2DS2-VASc score was 3.3 ± 1.8 with 81.8% of patients having CHA2DS2-VASc ≥ 2 andonly 42.7% of ‘CHA2DS2-VASc ≥ 2’ patients did use OAC; the higher the CHA2DS2-VASc score was, the lesspatients used oral anticoagulant compared to antiplatelet; mean HAS-BLED score was 1.4 ± 0.9 and only 44% ofpatients with CHA2DS2-VASc ≥ 2 plus HAS-BLED ≤ 2 did use OAC. In respect of valvular AF group, 93.9% ofpatients used vitamin K antagonist (VKA); mean HAS-BLED score was 1.0 ± 0.9; the higher the HAS-BLEDscore was, the less patients used VKA.Conclusions: The proportion of using OAC in non-valvular AF population has been improved dramaticallycompared to that of in the past. However, in general, the rate of using OAC in this study was alarmingly lowcompared to that of other worldwide observational studies. Stroke prevention task in non-valvular AF patientsstill has not been adhered closely to the current guidelines. Almost all valvular AF patients used VKA for strokeprophylaxis as the current guidelines have recommended.Keywords: atrial fibrillation, stroke, antithrombotic.ĐẶT VẤN ĐỀRN là dạng rối loạn nhịp thường gặp và hậuquả của biến cố thuyên tắc do huyết khối để lạilà vô cùng nặng nề, đặc biệt là đột quỵ. Do đó,việc sử dụng thuốc kháng đông uống nhằm dựphòng đột quỵ trên BNRN là hết sức cần thiết.Tất cả BNRN do BVT đều phải được dựphòng đột quỵ bằng thuốc kháng vita ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: