Thực trạng sử dụng vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm chẩn đoán tại Bệnh viện Giao thông vận tải
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 299.73 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quản lý hiệu quả việc sử dụng vật tư y tế (VTYT), hóa chất (HC) và sinh phẩm chẩn đoán (SPCĐ) sẽ góp phần giảm thiểu chi phí chung cho bệnh viện. Bài viết tập trung phân tích tình hình sử dụng vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm chẩn đoán tại bệnh viện giao thông vận tải năm 2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sử dụng vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm chẩn đoán tại Bệnh viện Giao thông vận tải TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019chỉ số HbA1c và chỉ số áp lực đỉnh cả 2 bên bàn 2 đến nền xương ngón 4 càng tăng [3]. Kết quảchân không có mối tương quan. này cũng tương tự như nghiên cứu của chúng tôi Thời gian mắc bệnh là yếu tố phối hợp trong (có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa thời gianviệc đánh giá tổn thương, biến chứng ở bệnh phát hiện bệnh ĐTĐ và chỉ số áp lực đỉnh bànnhân ĐTĐ, có nhiều nghiên cứu cho thấy ở nhóm chân ở gót chân và nền xương ngón 1 của bànbệnh nhân mắc ĐTĐ týp 2 có thời gian mắc bệnh chân phải).càng kéo dài thì tổn thương mạch máu và tổnthương thần kinh càng tăng, chính điều này có V. KẾT LUẬNthể là yếu tố làm thay đổi áp lực bàn chân. Đối - Đa số các chỉ số áp lực đỉnh bàn chân phảivới chỉ số áp lực đỉnh bàn chân phụ thuộc không có tương quan thuận có ý nghĩa với chỉ số BMI;chỉ yếu tố trọng lượng cơ thể mà còn phụ thuộc Vùng gót chân, giữa bàn chân và nền xươngrất nhiều vào các tổn thương mạch máu, tổn ngón 4 bên trái có tượng quan thuận có ý nghĩathương thần kinh, dáng đi..., nghiên cứu của với BMI p vietnam medical journal n02 - MAY - 2019Việt Nam chủ yếu là các mặt hàng thông dụng, kỹ thông vận tải năm 2016thuật đơn giản. Trong hạng A có tới 37 khoản mục 2.1. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngangVTYT có nguồn gốc nhập khẩu chiếm giá trị sử dụng Hồi cứu các tài liệu: Danh mục VTYT, HC,trên 12 tỷ đồng. Kết luận: Quản lý sử dụng VTYT, HCvà SPCĐ tại bệnh viện còn tồn tại một số vấn đề cần SPCĐ sử dụng tại Bệnh viện năm 2016; Danhkhắc phục như hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn và mục VTYT, HC, SPCĐ trúng thầu năm 2016.lập kế hoạch mua sắm chưa sát với nhu cầu thực tế. Từ phần mềm Vimes của Bệnh viện, Biểu mẫu Danh mục VTYT, HC, SPCĐ trúng thầu tại BệnhSUMMARY viện GTVT tiến hành chiết xuất ra bảng Excel,CURRENT STATUS OF THE USE OF MEDICAL sau đó chèn thêm các cột theo các chỉ tiêu SUPPLIES, CHEMICALS AND DIAGNOSTIC nghiên cứu. BIOLOGICAL AT TRANSPORT HOSPITAL Effetive management of medical supplies, 2.3. Xử lý số liệuchemicals and diagnostic biologicals in hospitals will - Số liệu sau khi được thu thập được mã hóacontribute to minimizing cost. Objectives: To analyze và làm sạch, xử lý bằng phần mềm Microsoftthe use of medical supplies, chemicals and diagnostic Excel 2013.biological at Transport Hospital in 2016. Research - Mỗi sản phẩm (khoản mục) ứng với một mãmethods: cross-sectional study. Results: Medical sản phẩm riêng, mỗi chỉ tiêu nghiên cứu của 1supplies accounted for the highest rate in term of thecost (60.4%) and diagnostic biologicals was the lowest khoản mục được mã hóa để xử lý số liệu.(15%). There were 176 items purchased in the form 2.4. Phân tích số liệuof direct procurement. The reason was that those + Phương pháp tính tỷ trọng: là phương phápitems were not included in the list of items for open tính toán tỷ lệ % của giá trị số liệu của một haytender. Products from Vietnam were mainly common một nhóm đối tượng số liệu nghiên cứu trênfor simple technique. In A group, there were 37 items tổng số.of imported medical supplies accounting for over 12billion VND. Conclusion: Management of medical + Phương pháp phân tích ABC: Xác định chisupplies, chemicals and diagnostic biologicals in the phí sử dụng của mỗi loại VTYT, HC, SPCĐ, sauhospital has some problems that need to be improved, đó xếp theo thứ tự giảm dần. Chi phí tích lũy củasuch as the large proportion of imported goods and tất cả các loại VTYT, HC, SPCĐ (tỷ lệ phần trăm)the procurement plan was not close to actual needs. được tính toán. Danh sách này sau đó đượcI. ĐẶT VẤN ĐỀ phân chia thành các nhóm A, B và C [6]. Bên cạnh thuốc, vật tư y tế dần trở thành một III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUphần quan trọng trong hoạt động điều trị và 3.1. Số khoản mục và giá trị sử dụngchăm sóc sức khoẻ tại các cơ sở khám chữa VTYT, HC, SPCĐ sử dụng tại Bệnh việnbệnh. Tuy nhiên, do thiếu phương pháp quản lý GTVT. Giá trị sử dụng vật tư y tế, hóa chất đượchiệu quả và sự phức tạp của Vật tư y tế nên tồn sử dụng tại Bệnh viện GTVT trong năm 2016 đạttại một số vấn đề quản lý, hiệu quả thấp [8]. 32.324.697.000 đồng, được chia thành 03 nhómBệnh viện Giao thông vận tải là bệnh viện công chính là nhóm vật tư y tế, nhóm hóa chất xétlập đầu tiên trong cả nước thực hiện phương án nghiệm và nhóm sinh phẩm chẩn đoán.thí điểm cổ phần hoá theo Quyết định số củaThủ tướng chính phủ. Vì vậy Ban Lãnh đạo Bệnhviện rất quan tâm đến vấn đề chi phí và hiệu quảtrong đầu tư cũng như trong điều trị cho ngườibệnh tại bệnh viện. Trong nhóm các chi phí sửdụng cho hoạt động điều trị, chi phí VTYT, HC vàSPCĐ chiếm tỷ trọng tương đối cao, do đó việcquản lý hiệu quả sử dụng nhóm hàng hoá này sẽgóp phần giảm thiểu chi phí chung cho bệnhviện. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu nàyvới mục tiêu “Phân tích tình hình sử dụng vật tưy tế, hoá chất, sinh phẩm chẩn đoán tại bệnhviện giao thông vận tải năm 2016” nhằm đưa ra Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu VTYT, HC, SPCĐcác giải pháp phù hợp để quản lý sử dụng nhóm theo khoản mục và giá trị sử ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sử dụng vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm chẩn đoán tại Bệnh viện Giao thông vận tải TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019chỉ số HbA1c và chỉ số áp lực đỉnh cả 2 bên bàn 2 đến nền xương ngón 4 càng tăng [3]. Kết quảchân không có mối tương quan. này cũng tương tự như nghiên cứu của chúng tôi Thời gian mắc bệnh là yếu tố phối hợp trong (có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa thời gianviệc đánh giá tổn thương, biến chứng ở bệnh phát hiện bệnh ĐTĐ và chỉ số áp lực đỉnh bànnhân ĐTĐ, có nhiều nghiên cứu cho thấy ở nhóm chân ở gót chân và nền xương ngón 1 của bànbệnh nhân mắc ĐTĐ týp 2 có thời gian mắc bệnh chân phải).càng kéo dài thì tổn thương mạch máu và tổnthương thần kinh càng tăng, chính điều này có V. KẾT LUẬNthể là yếu tố làm thay đổi áp lực bàn chân. Đối - Đa số các chỉ số áp lực đỉnh bàn chân phảivới chỉ số áp lực đỉnh bàn chân phụ thuộc không có tương quan thuận có ý nghĩa với chỉ số BMI;chỉ yếu tố trọng lượng cơ thể mà còn phụ thuộc Vùng gót chân, giữa bàn chân và nền xươngrất nhiều vào các tổn thương mạch máu, tổn ngón 4 bên trái có tượng quan thuận có ý nghĩathương thần kinh, dáng đi..., nghiên cứu của với BMI p vietnam medical journal n02 - MAY - 2019Việt Nam chủ yếu là các mặt hàng thông dụng, kỹ thông vận tải năm 2016thuật đơn giản. Trong hạng A có tới 37 khoản mục 2.1. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngangVTYT có nguồn gốc nhập khẩu chiếm giá trị sử dụng Hồi cứu các tài liệu: Danh mục VTYT, HC,trên 12 tỷ đồng. Kết luận: Quản lý sử dụng VTYT, HCvà SPCĐ tại bệnh viện còn tồn tại một số vấn đề cần SPCĐ sử dụng tại Bệnh viện năm 2016; Danhkhắc phục như hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn và mục VTYT, HC, SPCĐ trúng thầu năm 2016.lập kế hoạch mua sắm chưa sát với nhu cầu thực tế. Từ phần mềm Vimes của Bệnh viện, Biểu mẫu Danh mục VTYT, HC, SPCĐ trúng thầu tại BệnhSUMMARY viện GTVT tiến hành chiết xuất ra bảng Excel,CURRENT STATUS OF THE USE OF MEDICAL sau đó chèn thêm các cột theo các chỉ tiêu SUPPLIES, CHEMICALS AND DIAGNOSTIC nghiên cứu. BIOLOGICAL AT TRANSPORT HOSPITAL Effetive management of medical supplies, 2.3. Xử lý số liệuchemicals and diagnostic biologicals in hospitals will - Số liệu sau khi được thu thập được mã hóacontribute to minimizing cost. Objectives: To analyze và làm sạch, xử lý bằng phần mềm Microsoftthe use of medical supplies, chemicals and diagnostic Excel 2013.biological at Transport Hospital in 2016. Research - Mỗi sản phẩm (khoản mục) ứng với một mãmethods: cross-sectional study. Results: Medical sản phẩm riêng, mỗi chỉ tiêu nghiên cứu của 1supplies accounted for the highest rate in term of thecost (60.4%) and diagnostic biologicals was the lowest khoản mục được mã hóa để xử lý số liệu.(15%). There were 176 items purchased in the form 2.4. Phân tích số liệuof direct procurement. The reason was that those + Phương pháp tính tỷ trọng: là phương phápitems were not included in the list of items for open tính toán tỷ lệ % của giá trị số liệu của một haytender. Products from Vietnam were mainly common một nhóm đối tượng số liệu nghiên cứu trênfor simple technique. In A group, there were 37 items tổng số.of imported medical supplies accounting for over 12billion VND. Conclusion: Management of medical + Phương pháp phân tích ABC: Xác định chisupplies, chemicals and diagnostic biologicals in the phí sử dụng của mỗi loại VTYT, HC, SPCĐ, sauhospital has some problems that need to be improved, đó xếp theo thứ tự giảm dần. Chi phí tích lũy củasuch as the large proportion of imported goods and tất cả các loại VTYT, HC, SPCĐ (tỷ lệ phần trăm)the procurement plan was not close to actual needs. được tính toán. Danh sách này sau đó đượcI. ĐẶT VẤN ĐỀ phân chia thành các nhóm A, B và C [6]. Bên cạnh thuốc, vật tư y tế dần trở thành một III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUphần quan trọng trong hoạt động điều trị và 3.1. Số khoản mục và giá trị sử dụngchăm sóc sức khoẻ tại các cơ sở khám chữa VTYT, HC, SPCĐ sử dụng tại Bệnh việnbệnh. Tuy nhiên, do thiếu phương pháp quản lý GTVT. Giá trị sử dụng vật tư y tế, hóa chất đượchiệu quả và sự phức tạp của Vật tư y tế nên tồn sử dụng tại Bệnh viện GTVT trong năm 2016 đạttại một số vấn đề quản lý, hiệu quả thấp [8]. 32.324.697.000 đồng, được chia thành 03 nhómBệnh viện Giao thông vận tải là bệnh viện công chính là nhóm vật tư y tế, nhóm hóa chất xétlập đầu tiên trong cả nước thực hiện phương án nghiệm và nhóm sinh phẩm chẩn đoán.thí điểm cổ phần hoá theo Quyết định số củaThủ tướng chính phủ. Vì vậy Ban Lãnh đạo Bệnhviện rất quan tâm đến vấn đề chi phí và hiệu quảtrong đầu tư cũng như trong điều trị cho ngườibệnh tại bệnh viện. Trong nhóm các chi phí sửdụng cho hoạt động điều trị, chi phí VTYT, HC vàSPCĐ chiếm tỷ trọng tương đối cao, do đó việcquản lý hiệu quả sử dụng nhóm hàng hoá này sẽgóp phần giảm thiểu chi phí chung cho bệnhviện. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu nàyvới mục tiêu “Phân tích tình hình sử dụng vật tưy tế, hoá chất, sinh phẩm chẩn đoán tại bệnhviện giao thông vận tải năm 2016” nhằm đưa ra Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu VTYT, HC, SPCĐcác giải pháp phù hợp để quản lý sử dụng nhóm theo khoản mục và giá trị sử ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Vật tư y tế Danh mục vật tư y tế Quản lý trang thiết bị y tế Chăm sóc sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0