![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Đồng Việt - Yên Dũng - Bắc Giang và các yếu tố liên quan
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 275.44 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của bài viết là: Xác định tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại khu vực nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Đồng Việt - Yên Dũng - Bắc Giang và các yếu tố liên quan THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI5 TUỔI TẠI XÃ ĐỒNG VIỆT YÊN DŨNG BẮC GIANG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Hà Xuân Sơn, Nguyễn Văn Tuy, Nghiêm Thị Ninh Dung Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại khu vực nghiên cứu. Đối tượng: trẻ em từ 0 - 5 tuổi, ngƣời mẹ có con từ 0 - 5 tuổi. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận : 1. Tỷ lệ SDD của trẻ em từ 0 - 5 tuổi là: thể nhẹ cân 19,9%, thể thấp còi 17,7%, thể gầy còm 6,0% và chủ yếu là SDD độ I. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ nam (16,3%) thấp hơn trẻ nữ (23,7%), tỷ lệ SDD của nam và nữ ở thể thấp còi và thể gầy còm là tƣơng đƣơng nhau. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi tăng cao ở nhóm tuổi từ 13 - 36 tháng. Tỷ lệ SDD ở thể gầy còm tăng cao ở nhóm tuổi từ 37- 48 tháng tuổi. 2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em 0 - 5 tuổi: kinh tế hộ gia đình, trình độ học vấn của mẹ, nghề nghiệp của mẹ, gia đình có 3 con trở lên. Từ khoá: Suy dinh dưỡng, dinh dưỡng, trẻ em, Bắc Giang, Yên Dũng, Đồng Việt. ĐẶT VẤN ĐỀ* Nhân loại đã bƣớc qua thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21. Trên phạm vi toàn thế giới vẫn còn khoảng 165 triệu trẻ em trƣớc tuổi học đƣờng bị suy dinh dƣỡng. SDD để lại những hậu quả về phát triển thể chất và tinh thần của lớp ngƣời tƣơng lai của các nƣớc, gây ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Ở phạm vi toàn thế giới, nƣớc ta đƣợc xếp trong danh sách của 18 quốc gia có mức giảm trên 25% số trẻ SDD ở năm 2000 so với năm đầu thập kỷ 90. Mức giảm cũng khá nhanh so với một số nƣớc trong khu vực. Tuy nhiên, do điểm xuất phát của ta cao hơn so với các nƣớc khác nên số trẻ SDD hiện còn ở mức cao. Ở Việt Nam, năm 1985 tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ em dƣới 5 tuổi là 51,5%, đến 1994 là 45%, năm 2002 là 30,1% và đến 2007 còn 21,2%; tỷ lệ SDD thấp còi năm 1985 là 59,7%, năm 1990 là 56,5%, năm 1994 là 46,9%, năm 2009 là 31,9%. Tuy với đà giảm tỷ lệ SDD nhƣ vậy , hiện nay tỷ lệ SDD của trẻ em Việt Nam vẫn còn ở mức cao so với trung bình thế giới và công tác phòng chống SDD mới chỉ thực hiện tốt ở khu vực thành thị, còn ở vùng cao, miền núi * thì tỷ lệ SDD còn rất cao. Năm 2007 tác giả Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự nghiên cứu tại một số xã miền núi Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ SDD là 35,7%, SDD trẻ thấp còi là 41,2%, SDD thể gầy còm là 10,2% [3]. Nghiên cứu tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, tác giả Hoàng Khải Lập cũng cho thấy SDD là vấn đề sức khoẻ cộng đồng ở khu vực miền núi với tỷ lệ SDD là 37,8%. Đồng Việt là một xã miền núi của huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang . Nghề chủ yếu của ngƣời dân ở đây là sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn so với các xã trong huyện . Xác định mục tiêu đến năm 2015 là giảm tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ em dƣới 5 tuổi xuống dƣới 15%. Chính vì vậy việc đánh giá thực trạng SD D trẻ em từ 0-5 tuổi và tìm ra các yếu tố liên quan đến tình trạng SDD ở lứa tuổi này là hết sức cần thiết, góp phần làm giảm tỷ lệ SDD chung toàn huyện. Đề tài đƣợc tiến hành với các mục tiêu sau: 1 - Xác định tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. 2 - Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại khu vực nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 164 Hà Xuân Sơn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu - Trẻ em từ 0 - 5 tuổi (từ 0 - 60 tháng) - Ngƣời mẹ có con từ 0 - 5 tuổi Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: Xã Đồng Việt - huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang. Thời gian nghiên cứu: Tháng 9/2011 đến tháng 11/2011. Phương pháp nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu: * Cỡ mẫu: sử dụng công thức tí nh cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả: n Z12 / 2 p(1 p) d2 Tổng số đối tƣợng đƣợc nghiên cứu là : trẻ em: 316, bà mẹ: 316. * Phƣơng pháp chọn mẫu: Lấy tất cả trẻ từ 0 - 5 tuổi và bà mẹ ở xã. Chỉ tiêu nghiên cứu a. Tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi - Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (cân nặng/ tuổi) - Tỷ lệ SDD thấp còi (chiều cao/ tuổi) - Tỷ lệ SDD thể gầy còm (cân nặng/ chiều cao) - Tỷ lệ SDD theo giới - Tỷ lệ SDD theo nhóm tuổi - Tỷ lệ SDD theo các mức độ b. Mối liên quan đến tình trạng SDD trẻ em 0 - 5 tuổi - Liên quan tới yếu tố chăm sóc, nuôi dƣỡng: thời điểm ăn bổ sung, thời điểm cai sữa, mức độ sử dụng sữa ngoài… - Liên quan tới yếu tố kinh tế xã hội và gia đình: đói nghèo, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tuổi khi kết hôn, số con trong gia đình… 89(01)/1: 164- 171 - Liên quan với các yếu tố cá nhân : bệnh tật nhƣ tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, cân nặng sơ sinh… Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dưỡng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Đồng Việt - Yên Dũng - Bắc Giang và các yếu tố liên quan THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI5 TUỔI TẠI XÃ ĐỒNG VIỆT YÊN DŨNG BẮC GIANG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Hà Xuân Sơn, Nguyễn Văn Tuy, Nghiêm Thị Ninh Dung Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại khu vực nghiên cứu. Đối tượng: trẻ em từ 0 - 5 tuổi, ngƣời mẹ có con từ 0 - 5 tuổi. Phương pháp: mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận : 1. Tỷ lệ SDD của trẻ em từ 0 - 5 tuổi là: thể nhẹ cân 19,9%, thể thấp còi 17,7%, thể gầy còm 6,0% và chủ yếu là SDD độ I. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ nam (16,3%) thấp hơn trẻ nữ (23,7%), tỷ lệ SDD của nam và nữ ở thể thấp còi và thể gầy còm là tƣơng đƣơng nhau. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi tăng cao ở nhóm tuổi từ 13 - 36 tháng. Tỷ lệ SDD ở thể gầy còm tăng cao ở nhóm tuổi từ 37- 48 tháng tuổi. 2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em 0 - 5 tuổi: kinh tế hộ gia đình, trình độ học vấn của mẹ, nghề nghiệp của mẹ, gia đình có 3 con trở lên. Từ khoá: Suy dinh dưỡng, dinh dưỡng, trẻ em, Bắc Giang, Yên Dũng, Đồng Việt. ĐẶT VẤN ĐỀ* Nhân loại đã bƣớc qua thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21. Trên phạm vi toàn thế giới vẫn còn khoảng 165 triệu trẻ em trƣớc tuổi học đƣờng bị suy dinh dƣỡng. SDD để lại những hậu quả về phát triển thể chất và tinh thần của lớp ngƣời tƣơng lai của các nƣớc, gây ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội. Ở phạm vi toàn thế giới, nƣớc ta đƣợc xếp trong danh sách của 18 quốc gia có mức giảm trên 25% số trẻ SDD ở năm 2000 so với năm đầu thập kỷ 90. Mức giảm cũng khá nhanh so với một số nƣớc trong khu vực. Tuy nhiên, do điểm xuất phát của ta cao hơn so với các nƣớc khác nên số trẻ SDD hiện còn ở mức cao. Ở Việt Nam, năm 1985 tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ em dƣới 5 tuổi là 51,5%, đến 1994 là 45%, năm 2002 là 30,1% và đến 2007 còn 21,2%; tỷ lệ SDD thấp còi năm 1985 là 59,7%, năm 1990 là 56,5%, năm 1994 là 46,9%, năm 2009 là 31,9%. Tuy với đà giảm tỷ lệ SDD nhƣ vậy , hiện nay tỷ lệ SDD của trẻ em Việt Nam vẫn còn ở mức cao so với trung bình thế giới và công tác phòng chống SDD mới chỉ thực hiện tốt ở khu vực thành thị, còn ở vùng cao, miền núi * thì tỷ lệ SDD còn rất cao. Năm 2007 tác giả Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự nghiên cứu tại một số xã miền núi Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ SDD là 35,7%, SDD trẻ thấp còi là 41,2%, SDD thể gầy còm là 10,2% [3]. Nghiên cứu tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, tác giả Hoàng Khải Lập cũng cho thấy SDD là vấn đề sức khoẻ cộng đồng ở khu vực miền núi với tỷ lệ SDD là 37,8%. Đồng Việt là một xã miền núi của huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang . Nghề chủ yếu của ngƣời dân ở đây là sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn so với các xã trong huyện . Xác định mục tiêu đến năm 2015 là giảm tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ em dƣới 5 tuổi xuống dƣới 15%. Chính vì vậy việc đánh giá thực trạng SD D trẻ em từ 0-5 tuổi và tìm ra các yếu tố liên quan đến tình trạng SDD ở lứa tuổi này là hết sức cần thiết, góp phần làm giảm tỷ lệ SDD chung toàn huyện. Đề tài đƣợc tiến hành với các mục tiêu sau: 1 - Xác định tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. 2 - Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại khu vực nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 164 Hà Xuân Sơn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu - Trẻ em từ 0 - 5 tuổi (từ 0 - 60 tháng) - Ngƣời mẹ có con từ 0 - 5 tuổi Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: Xã Đồng Việt - huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang. Thời gian nghiên cứu: Tháng 9/2011 đến tháng 11/2011. Phương pháp nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu: * Cỡ mẫu: sử dụng công thức tí nh cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả: n Z12 / 2 p(1 p) d2 Tổng số đối tƣợng đƣợc nghiên cứu là : trẻ em: 316, bà mẹ: 316. * Phƣơng pháp chọn mẫu: Lấy tất cả trẻ từ 0 - 5 tuổi và bà mẹ ở xã. Chỉ tiêu nghiên cứu a. Tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi - Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (cân nặng/ tuổi) - Tỷ lệ SDD thấp còi (chiều cao/ tuổi) - Tỷ lệ SDD thể gầy còm (cân nặng/ chiều cao) - Tỷ lệ SDD theo giới - Tỷ lệ SDD theo nhóm tuổi - Tỷ lệ SDD theo các mức độ b. Mối liên quan đến tình trạng SDD trẻ em 0 - 5 tuổi - Liên quan tới yếu tố chăm sóc, nuôi dƣỡng: thời điểm ăn bổ sung, thời điểm cai sữa, mức độ sử dụng sữa ngoài… - Liên quan tới yếu tố kinh tế xã hội và gia đình: đói nghèo, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tuổi khi kết hôn, số con trong gia đình… 89(01)/1: 164- 171 - Liên quan với các yếu tố cá nhân : bệnh tật nhƣ tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, cân nặng sơ sinh… Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dưỡng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 Suy dinh dưỡng trẻ em Suy dinh dưỡng Tỉnh Bắc Giang Tỷ lệ suy dinh dưỡngTài liệu liên quan:
-
6 trang 194 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
7 trang 177 0 0
-
16 trang 137 0 0
-
Một số đặc điểm suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình (2013)
5 trang 78 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 75 0 0 -
Hiệu quả của hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ tim bẩm sinh từ 12-24 tháng tuổi sau phẫu thuật tim mở
8 trang 68 0 0 -
53 trang 62 0 0
-
11 trang 41 0 0
-
8 trang 41 0 0