Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan tại Phòng khám Dinh dưỡng Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2023
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 460.41 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm xác định thực trạng thừa cân, béo phì tại Phòng khám Dinh dưỡng Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2023 và mô tả một số yếu tố liên quan với thừa cân béo phì ở đối tượng nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan tại Phòng khám Dinh dưỡng Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2023 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI PHÒNG KHÁM DINH DƯỠNG BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2023 Đặng Văn Chức1, Đặng Phương Linh1, Nguyễn Văn Đẹp1, Đặng Việt Linh2TÓM TẮT 8 SUMMARY Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định thực THE SITUATION OF OVERWEIGHT,trạng thừa cân, béo phì tại Phòng khám Dinh OBESITY AND SOME RISK FACTORS ATdưỡng Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2023 THE NUTRITIONAL CLINICS OFvà mô tả một số yếu tố liên quan với thừa cân HAIPHONG CHILDREN HOSPITAL IN 2023béo phì ở đối tượng nghiên cứu. Đối tượng và Objectives: The study was done to describe the situation of overweight, obesity at thephương pháp: Đối tượng gồm 216 trẻ dưới 16 Nutritional Clinics of Haiphong Children’stuổi, phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Hospital and some risk factors related toKết quả: Tỷ lệ thừa cân béo phì là 25,5%, trong overweight, obesity in studied subjects in 2023.đó có 14,8% trẻ thừa cân, 10,6% trẻ béo phì. Các Subjects and Methods: Studied subjectsyếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì included 216 children less than 16 years old andở trẻ là: Trẻ dưới 5 tuổi (OR=0,323), sống ở method was a cross-setional study. Results: Thethành thị (OR=2,2), trẻ được ăn thêm sữa công incidence of overweight, obesity was 25.5%, inthức trong 6 tháng đầu (OR=2,0), ăn dặm trước 6 which 14.8% were overweight and 10.6% weretháng tuổi (OR=3,88), cai sữa trước 24 tháng obesity. Some risk factors that were significantly(OR=3,89), trẻ ăn nhiều (OR=8,8), ăn nhanh < associated with overweight, obesity included20 phút (OR=6,61), ăn nhẹ/uống sữa trước ngủ children less than 5 years old (OR=0.323), living(OR=4,1). Kết luận: Tỷ lệ thừa cân béo phì còn in urban area (OR=2.2), fed by fomula milk forcao, cần tư vấn cho bà mẹ về phương pháp nuôi the first 6 months (OR=2.0), eating solid food intrẻ để có thể làm giảm tỷ lệ bệnh ở đối tượng the first 6 months (OR=3.88), weaning after 24nghiên cứu. months (OR=3.89), eating a lot (OR=8.8), eating fast TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ Thừa cân, béo phì (TC-BP) từng được em tại phòng khám dinh dưỡng Bệnh việncoi là một vấn đề của các quốc gia có thu Trẻ em Hải Phòng năm 2023nhập cao, nhưng hiện nay tình trạng thừa cân 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tìnhvà béo phì đang gia tăng nhanh chóng ngay trạng thừa cân, béo phì ở đối tượng nghiêncả ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung cứu trên.bình, đặc biệt là ở các khu vực thành thị. Ở Châu Á, trong năm 2019 có gần một II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnửa số trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân hoặc 2.1. Đối tượng nghiên cứubéo phì [1]. Ở Việt nam, trước năm 2000, Bao gồm 216 trẻ đến khám tại phònghầu như chưa có TCBP ở trẻ em dưới 5 tuổi, khám dinh dưỡng Bệnh viện Trẻ em Hảitỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em tăng gấp đôi Phòng từ ngày 1/1/2023 đến ngày 30/6/2023.từ 3,3% lên 6,6% trong giai đoạn 2000-2005 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: trẻ dưới 16và 6,6% lên 12% trong giữa 2005 -2010 và tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu.tăng gần gấp rưỡi từ 12% lên 17,5% trong Tiêu chuẩn loại trừ bệnh: trẻ bị tàn tậtgiai đoạn 2010 -2015. Trong vòng 15 năm, ảnh hưởng đến việc cân đo như gù vẹo cộttỷ lệ thừa cân trẻ em tăng hơn 4 lần từ 3,3% sống, dị tật bàn chân; những trẻ đang mắc(2000) lên 17,5% (2015) [2]. các dị tật bẩm sinh, bệnh mạn tính như lao, Nguyên nhân cơ bản của béo phì và thừa nhiễm HIV/AIDS hoặc các bệnh mà béo phìcân là sự mất cân bằng năng lượng giữa là một triệu chứng của bệnh.lượng calo ăn vào và lượng calo tiêu thụ 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu[1].Ngoài ra, còn do những thay đổi trong Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám Dinhchế độ ăn uống và hoạt động thể chất. dưỡng Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ ngày Thừa cân, béo phì là một ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng thừa cân, béo phì và một số yếu tố liên quan tại Phòng khám Dinh dưỡng Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2023 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI PHÒNG KHÁM DINH DƯỠNG BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2023 Đặng Văn Chức1, Đặng Phương Linh1, Nguyễn Văn Đẹp1, Đặng Việt Linh2TÓM TẮT 8 SUMMARY Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định thực THE SITUATION OF OVERWEIGHT,trạng thừa cân, béo phì tại Phòng khám Dinh OBESITY AND SOME RISK FACTORS ATdưỡng Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2023 THE NUTRITIONAL CLINICS OFvà mô tả một số yếu tố liên quan với thừa cân HAIPHONG CHILDREN HOSPITAL IN 2023béo phì ở đối tượng nghiên cứu. Đối tượng và Objectives: The study was done to describe the situation of overweight, obesity at thephương pháp: Đối tượng gồm 216 trẻ dưới 16 Nutritional Clinics of Haiphong Children’stuổi, phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Hospital and some risk factors related toKết quả: Tỷ lệ thừa cân béo phì là 25,5%, trong overweight, obesity in studied subjects in 2023.đó có 14,8% trẻ thừa cân, 10,6% trẻ béo phì. Các Subjects and Methods: Studied subjectsyếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì included 216 children less than 16 years old andở trẻ là: Trẻ dưới 5 tuổi (OR=0,323), sống ở method was a cross-setional study. Results: Thethành thị (OR=2,2), trẻ được ăn thêm sữa công incidence of overweight, obesity was 25.5%, inthức trong 6 tháng đầu (OR=2,0), ăn dặm trước 6 which 14.8% were overweight and 10.6% weretháng tuổi (OR=3,88), cai sữa trước 24 tháng obesity. Some risk factors that were significantly(OR=3,89), trẻ ăn nhiều (OR=8,8), ăn nhanh < associated with overweight, obesity included20 phút (OR=6,61), ăn nhẹ/uống sữa trước ngủ children less than 5 years old (OR=0.323), living(OR=4,1). Kết luận: Tỷ lệ thừa cân béo phì còn in urban area (OR=2.2), fed by fomula milk forcao, cần tư vấn cho bà mẹ về phương pháp nuôi the first 6 months (OR=2.0), eating solid food intrẻ để có thể làm giảm tỷ lệ bệnh ở đối tượng the first 6 months (OR=3.88), weaning after 24nghiên cứu. months (OR=3.89), eating a lot (OR=8.8), eating fast TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ Thừa cân, béo phì (TC-BP) từng được em tại phòng khám dinh dưỡng Bệnh việncoi là một vấn đề của các quốc gia có thu Trẻ em Hải Phòng năm 2023nhập cao, nhưng hiện nay tình trạng thừa cân 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tìnhvà béo phì đang gia tăng nhanh chóng ngay trạng thừa cân, béo phì ở đối tượng nghiêncả ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung cứu trên.bình, đặc biệt là ở các khu vực thành thị. Ở Châu Á, trong năm 2019 có gần một II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUnửa số trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân hoặc 2.1. Đối tượng nghiên cứubéo phì [1]. Ở Việt nam, trước năm 2000, Bao gồm 216 trẻ đến khám tại phònghầu như chưa có TCBP ở trẻ em dưới 5 tuổi, khám dinh dưỡng Bệnh viện Trẻ em Hảitỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em tăng gấp đôi Phòng từ ngày 1/1/2023 đến ngày 30/6/2023.từ 3,3% lên 6,6% trong giai đoạn 2000-2005 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: trẻ dưới 16và 6,6% lên 12% trong giữa 2005 -2010 và tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu.tăng gần gấp rưỡi từ 12% lên 17,5% trong Tiêu chuẩn loại trừ bệnh: trẻ bị tàn tậtgiai đoạn 2010 -2015. Trong vòng 15 năm, ảnh hưởng đến việc cân đo như gù vẹo cộttỷ lệ thừa cân trẻ em tăng hơn 4 lần từ 3,3% sống, dị tật bàn chân; những trẻ đang mắc(2000) lên 17,5% (2015) [2]. các dị tật bẩm sinh, bệnh mạn tính như lao, Nguyên nhân cơ bản của béo phì và thừa nhiễm HIV/AIDS hoặc các bệnh mà béo phìcân là sự mất cân bằng năng lượng giữa là một triệu chứng của bệnh.lượng calo ăn vào và lượng calo tiêu thụ 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu[1].Ngoài ra, còn do những thay đổi trong Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám Dinhchế độ ăn uống và hoạt động thể chất. dưỡng Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ ngày Thừa cân, béo phì là một ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Thừa cân béo phì Thóiquen dinh dưỡng Khoa học dinh dưỡng Y học dự phòngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Nghiên cứu quy trình sản xuất kẹo dẻo thanh long nhân dâu tây quy mô phòng thí nghiệm
8 trang 230 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 199 0 0
-
5 trang 197 0 0