Danh mục

Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thuận lợi, khó khăn của nhân viên y tế thôn tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, năm 2015

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 245.93 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc mô tả việc thực hiện nhiệm vụ của NVYTT huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, năm 2015; Xác định những thuận lợi, khó khăn của NVYTT huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, năm 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng thực hiện nhiệm vụ thuận lợi, khó khăn của nhân viên y tế thôn tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, năm 2015 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ THÔN TẠI HUYỆN HÕA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG, NĂM 2015 Ths. Nguyễn Hữu Quý Trung tâm Truyền thông GDSK thành phố Đà NẵngTóm tắt nghiên cứu Nhằm mô tả thực trạng thực hiện nhiệm vụ và những thuận lợi, khó khăn củađội ngũ nhân viên y tế thôn (NVYTT), chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Thựctrạng thực hiện nhiệm vụ và thuận lợi, khó khăn của nhân viên y tế thôn tại huyệnHòa Vang, Thành phố Đà Nẵng, năm 2015”. Đây là một nghiên cứu mô tả cắtngang trên toàn bộ NVYTT của huyện Hòa Vang. Kết quả cho thấy, 100% xã cóNVYTT đang hoạt động. Tất cả NVYTT đã qua đào tạo kiến thức, kỹ năng về ytế. 100% NVYTT đã được hưởng phụ cấp theo đúng quy định, 94% NVYTT cónguyện vọng tiếp tục công tác. NVYTT tại huyện Hòa Vang thực hiện đủ cả 19nội dung chức năng nhiệm vụ theo Thông tư 07/2013 của Bộ Y tế. Bên cạnhnhững thuận lợi như: các cấp chính quyền và ngành y tế đã quan tâm, tạo điềukiện thuận lợi để NVYTT hoạt động; hầu hết đã được đào tạo nâng cao trình độchuyên môn, trả phụ cấp đầy đủ, được trang bị túi y tế thôn. Hoạt động củaNVYTT cũng gặp những khó khăn như: trang thiết bị, dụng cụ, thuốc men chưađồng bộ, đầy đủ; chưa được cấp thẻ BHYT miễn phí; không có kinh phí để tổchức các hoạt động; cộng đồng vẫn chưa thực sự quan tâm, ủng hộ.1. Đặt vấn đề Y tế thôn bản (YTTB) nằm trong hệ thống y tế cơ sở, đóng vai trò quantrọng trong công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ) cho nhân dân, trongđó NVYTTB đóng vai trò là nòng cốt. NVYTTB là tai mắt, là cánh tay, là đôichân của trạm y tế (TYT) xã trong các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khoẻnhân dân. Hòa Vang là huyện ngoại thành duy nhất của thành phố Đà Nẵng, với 11đơn vị hành chính xã, trong đó có 4 xã miền núi. Hệ thống y tế của huyện tươngđối hoàn thiện, 100% số thôn có nhân viên y tế thôn (NVYTT) hoạt động. Vấn đềđặt ra là, đội ngũ NVYTT của huyện Hòa Vang hiện nay ra sao? Họ đã thực hiệnnhiệm vụ như thế nào? Có những khó khăn, bất cập nào gây cản trở đến việc thựchiện nhiệm vụ của họ? Xuất phát từ thực trạng trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề 56tài: “Thực trạng thực hiện nhiệm vụ và thuận lợi, khó khăn của nhân viên y tếthôn tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, năm 2015.2. Mục tiêu nghiên cứu2.1. Mô tả việc thực hiện nhiệm vụ của NVYTT huyện Hòa Vang, thành phốĐà Nẵng, năm 2015.2.2. Xác định những thuận lợi, khó khăn của NVYTT huyện Hòa Vang, thànhphố Đà Nẵng, năm 2015.3. Phương pháp nghiên cứu3.1. Đối tượng nghiên cứuĐịnh lượng : 148 NVYTT đang hoạt động của huyện Hòa Vang - Đà Nẵng.Định tính: Lãnh đạo TTYT huyện; Phó Chủ tịch phụ trách văn xã; Trạm trưởngTYT và người dân trên địa bàn 2 xã Hòa Phú và Hòa Nhơn của huyện Hòa Vang.3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 đến tháng 7 năm 2015.3.3. Địa điểm nghiên cứu: Tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.3.4. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng vớinghiên cứu định tính. Cỡ mẫu được chọn cho nghiên cứu định lượng là toàn bộ 148 NVYTT;cho nghiên cứu định tính là 5 cuộc phỏng vấn sâu và 4 cuộc thảo luận nhóm.3.5. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 16.0.4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận4.1. Thông tin chung 134 NVYTT tham gia vào nghiên cứu (14 người không tham gia), tỷ lệtham gia 91%. Kết quả cho thấy: tuổi trung bình là 48, nhóm tuổi từ 30-49 chiếmtỷ lệ cao nhất (51,5%), thấp nhất là nhóm tuổi Hầu hết NVYTT của huyện Hòa Vang có trình độ học vấn cấp từ cấp II trởlên (87,4%). Theo chúng tôi với trình độ học vấn từ cấp II trở lên NVYTT sẽ rấtthuận lợi trong việc cập nhật và nắm bắt những thông tin về y tế, có uy tín tronggiao tiếp và trong vận động quần chúng nhân dân tham gia các hoạt động y tế tạithôn. Tuy nhiên với những người có trình độ học vấn cấp III mà tuổi còn trẻ thìthường có xu hướng tìm việc làm khác, dẫn đến sự biến động về mặt tổ chức ảnhhưởng không tốt tới nguồn lực của mạng lưới y tế thôn. 100% NVYTT đã được đào tạo chuyên môn về y tế, hầu hết là qua lớp đàotạo 3 tháng dành cho NVYTT (88,8%). 100% NVYTT đã được tập huấn vềchuyên môn, nghiệp vụ; nội dung tập huấn bao gồm đầy đủ các vấn đề chuyênmôn cần thiết theo chức năng nhiệm vụ của NVYTT. NVYTT ở Hòa Vang cóthâm niên công tác từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (38,1%), tiếp đến là từ10 đến 15 năm (26,1%). 100% NVYTT đã được chi trả phụ cấp đều đặn hàng tháng theo đúng quyđịnh. Trong đó có 79,9% NVYTT được hưởng phụ cấp ở mức 0,3% lương tối thiểuvà 20,1% NVYTT được hưởng phụ cấp ở mức 0,5% lương tối thiểu. Điều này cũngphù hợp với chủ trương của thành phố Đà Nẵng ưu tiên chế độ chính sách cho y tếcơ sở. Tuy nhiên, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: