Thực trạng trải nghiệm người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.01 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phản hồi của người bệnh về trải nghiệm của họ trong quá trình sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe được quốc tế công nhận là một nguồn thông tin quan trọng giúp cải thiện chất lượng của cơ sở y tế. Bài viết trình bày mô tả trải nghiệm người bệnh điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng trải nghiệm người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 530 - th¸ng 9 - sè 1 - 2023 soluble MIC ligands impair expression of NKG2D MR, Safwat NA. Natural killer NKG2A and and T-cell activation. Nature. (2002) 419:734–8. NKG2D in patients with colorectal cancer. J doi:10.1038/nature01112 Gastrointest Oncol. 2019 Apr;10(2):218-225. doi:4. Kazuhiro Nagai et al (2020). Highly Activated 10.21037/jgo.2018.12.13. PMID: 31032088; Ex Vivo-expanded Natural Killer Cells in Patients PMCID: PMC6465484. With Solid Tumors in a Phase I/IIa Clinical Study. 6. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ANTICANCER RESEARCH 40: 5687-5700. ung thư tiền liệt tuyến (Ban hành kèm theo Quyết5. Meckawy GR, Mohamed AM, Zaki WK, định số 3130/QĐ- Khattab MA, Amin MM, ElDeeb MA, El-Najjar 7. Bộ Y tếngày 17 tháng 07 năm 2020). THỰC TRẠNG TRẢI NGHIỆM NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH Trần Thị Lý1, Cao Ánh Ngọc2TÓM TẮT 61 Keywords: Patient’s experience, inpatients, hospitals. Đặt vấn đề: Phản hồi của người bệnh về trải I. ĐẶT VẤN ĐỀnghiệm của họ trong quá trình sử dụng các dịch vụchăm sóc sức khỏe được quốc tế công nhận là một Gần đây, thuật ngữ “trải nghiệm người bệnh”nguồn thông tin quan trọng giúp cải thiện chất lượng (TNNB) đang ngày càng được sử dụng một cáchcủa cơ sở y tế. Mục tiêu: Mô tả trải nghiệm người rộng rãi trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe [1].bệnh điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Trước sự mở rộng này, phải thừa nhận rằngĐa khoa tỉnh Nam Định, năm 2020. Phương pháp: TNNB hiện đang là mối ưu tiên hàng đầu của cácNghiên cứu cắt ngang. Kết quả: 320 người bệnh điềutrị nội trú tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy, nhà lãnh đạo y tế [1]. Nắm bắt được TNNB là81,1% NB trải nghiệm mức bình thường (từ 6-8 điểm). một thách thức lớn đối với các nhà hoạch định16,1% NB trải nghiệm tích cực (từ 9-10 điểm). 2,8% chính sách y tế và các cơ sở y tế [2], trước kia,NB trải nghiệm mức kém (từ 3-5 điểm) và không có phiếu khảo sát sự hài lòng của NB đã từng đượcNB nào đánh giá trải nghiệm không tích cực (từ 0-2 sử dụng để cung cấp về một số biểu hiện củađiểm). 96,0% NB sẵn lòng giới thiệu về bệnh viện cho TNNB, tuy nhiên điều này lại không đem lại sựngười khác. Từ khóa: Trải nghiệm người bệnh, người bệnh chính xác trong đánh giá về TNNB [3]. Từ đó,nội trú, bệnh viện một số định nghĩa về TNNB đã được đưa ra: “Trải nghiệm người bệnh bao gồm tất cả nhữngSUMMARY mối tương tác giữa người bệnh với hệ thốngTHE CURRENT SITUATION OF EXPERIENCE OF chăm sóc sức khỏe, bao gồm kế hoạch điều trị,INPATIENTS AT NAM DINH GENERAL HOSPITAL bác sĩ, điều dưỡng, các nhân viên trong bệnh Background: Patient’s feedback about their viện, và cơ sở hạ tầng” [4]. Phản hồi của NB vềexperience when they used healthcare services is animportant information source that helps improve the trải nghiệm của họ trong quá trình sử dụng cácquality of healthcare facility. Objectives: Describe the dịch vụ chăm sóc sức khỏe được quốc tế côngcurrent situation of experience of inpatients at nhận là một nguồn thông tin quan trọng giúp cảiDepartment of General Internal Medicine, Nam Dinh thiện chất lượng của cơ sở y tế. Ngoài ra, theoGeneral Hospital, in 2020. Methods: Cross-sectional Cơ quan nghiên cứu y tế và chất lượng Hoa Kỳsurvey. Results: 320 inpatients participated in the (AHRQ) và Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triểnstudy. The results showed that, 81.1% of patients hadnormal experienced (from 6-8 points). 16.1% of (OECD), phản hồi của người bệnh là một yếu tốpatients had positive experienced (from 9-10 points). quan trọng trong Khung đánh giá chất lượng về2.8% of patients had poor experienced (from 3-5 chăm sóc sức khỏe [5]. Việc hiểu và nắm bắtpoints) and no patients had negative experienced được TNNB là một trong những bước quan trọng(from 0-2 points). 96.0% of patients are willing to để hướng tới dịch vụ chăm sóc y tế với mục tiêurefer the hospital to others. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng trải nghiệm người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 530 - th¸ng 9 - sè 1 - 2023 soluble MIC ligands impair expression of NKG2D MR, Safwat NA. Natural killer NKG2A and and T-cell activation. Nature. (2002) 419:734–8. NKG2D in patients with colorectal cancer. J doi:10.1038/nature01112 Gastrointest Oncol. 2019 Apr;10(2):218-225. doi:4. Kazuhiro Nagai et al (2020). Highly Activated 10.21037/jgo.2018.12.13. PMID: 31032088; Ex Vivo-expanded Natural Killer Cells in Patients PMCID: PMC6465484. With Solid Tumors in a Phase I/IIa Clinical Study. 6. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ANTICANCER RESEARCH 40: 5687-5700. ung thư tiền liệt tuyến (Ban hành kèm theo Quyết5. Meckawy GR, Mohamed AM, Zaki WK, định số 3130/QĐ- Khattab MA, Amin MM, ElDeeb MA, El-Najjar 7. Bộ Y tếngày 17 tháng 07 năm 2020). THỰC TRẠNG TRẢI NGHIỆM NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH Trần Thị Lý1, Cao Ánh Ngọc2TÓM TẮT 61 Keywords: Patient’s experience, inpatients, hospitals. Đặt vấn đề: Phản hồi của người bệnh về trải I. ĐẶT VẤN ĐỀnghiệm của họ trong quá trình sử dụng các dịch vụchăm sóc sức khỏe được quốc tế công nhận là một Gần đây, thuật ngữ “trải nghiệm người bệnh”nguồn thông tin quan trọng giúp cải thiện chất lượng (TNNB) đang ngày càng được sử dụng một cáchcủa cơ sở y tế. Mục tiêu: Mô tả trải nghiệm người rộng rãi trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe [1].bệnh điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Trước sự mở rộng này, phải thừa nhận rằngĐa khoa tỉnh Nam Định, năm 2020. Phương pháp: TNNB hiện đang là mối ưu tiên hàng đầu của cácNghiên cứu cắt ngang. Kết quả: 320 người bệnh điềutrị nội trú tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy, nhà lãnh đạo y tế [1]. Nắm bắt được TNNB là81,1% NB trải nghiệm mức bình thường (từ 6-8 điểm). một thách thức lớn đối với các nhà hoạch định16,1% NB trải nghiệm tích cực (từ 9-10 điểm). 2,8% chính sách y tế và các cơ sở y tế [2], trước kia,NB trải nghiệm mức kém (từ 3-5 điểm) và không có phiếu khảo sát sự hài lòng của NB đã từng đượcNB nào đánh giá trải nghiệm không tích cực (từ 0-2 sử dụng để cung cấp về một số biểu hiện củađiểm). 96,0% NB sẵn lòng giới thiệu về bệnh viện cho TNNB, tuy nhiên điều này lại không đem lại sựngười khác. Từ khóa: Trải nghiệm người bệnh, người bệnh chính xác trong đánh giá về TNNB [3]. Từ đó,nội trú, bệnh viện một số định nghĩa về TNNB đã được đưa ra: “Trải nghiệm người bệnh bao gồm tất cả nhữngSUMMARY mối tương tác giữa người bệnh với hệ thốngTHE CURRENT SITUATION OF EXPERIENCE OF chăm sóc sức khỏe, bao gồm kế hoạch điều trị,INPATIENTS AT NAM DINH GENERAL HOSPITAL bác sĩ, điều dưỡng, các nhân viên trong bệnh Background: Patient’s feedback about their viện, và cơ sở hạ tầng” [4]. Phản hồi của NB vềexperience when they used healthcare services is animportant information source that helps improve the trải nghiệm của họ trong quá trình sử dụng cácquality of healthcare facility. Objectives: Describe the dịch vụ chăm sóc sức khỏe được quốc tế côngcurrent situation of experience of inpatients at nhận là một nguồn thông tin quan trọng giúp cảiDepartment of General Internal Medicine, Nam Dinh thiện chất lượng của cơ sở y tế. Ngoài ra, theoGeneral Hospital, in 2020. Methods: Cross-sectional Cơ quan nghiên cứu y tế và chất lượng Hoa Kỳsurvey. Results: 320 inpatients participated in the (AHRQ) và Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triểnstudy. The results showed that, 81.1% of patients hadnormal experienced (from 6-8 points). 16.1% of (OECD), phản hồi của người bệnh là một yếu tốpatients had positive experienced (from 9-10 points). quan trọng trong Khung đánh giá chất lượng về2.8% of patients had poor experienced (from 3-5 chăm sóc sức khỏe [5]. Việc hiểu và nắm bắtpoints) and no patients had negative experienced được TNNB là một trong những bước quan trọng(from 0-2 points). 96.0% of patients are willing to để hướng tới dịch vụ chăm sóc y tế với mục tiêurefer the hospital to others. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Trải nghiệm người bệnh Dịch vụ chăm sóc sức khỏe Quản lý chất lượng bệnh viện Hoạt động khám chữa bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 313 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 250 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 235 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng
8 trang 220 0 0 -
8 trang 201 0 0
-
13 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0