Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 558.93 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung phân tích thực trạng sử dụng đất trang trại và hiệu quả kinh tế của các trang trại, từ đó, các giải pháp khả thi đã được đề xuất nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả KTTT ở địa bàn nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018) THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CHO KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI Nguyễn Quang Việt1*, Đặng Quốc Thái2, Nguyễn Minh Nguyệt3 1Khoa Địa lý - Địa chất, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 2Học viên cao học 3Học viện Báo chí Tuyên truyền Hà Nội *Email: nguyenviet.geo@gmail.com Ngày nhận bài: 18/5/2018; ngày hoàn thành phản biện: 31/5/2018; ngày duyệt đăng: 8/6/2018 TÓM TẮT Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với người dân huyện Mộ Đức với lực lượng lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm đến 83,2% và sử dụng đến 41,78% diện tích đất tự nhiên cho mục đích nông nghiệp. Gần đây, kinh tế trang trại đang phát triển khá mạnh và mang lại những lợi ích cho người dân địa phương nhưng vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định cần phải khắc phục. Trên cơ sở xem xét hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại thông qua điều tra phỏng vấn, và tổng hợp các số liệu liên quan, một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại đã được đề xuất liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai, công tác khuyến nông và vốn ở địa bàn nghiên cứu. Từ khóa: Hiệu quả sử dụng đất, kinh tế trang trại, Mộ Đức, Quảng Ngãi. 1. MỞ ĐẦU Đất đai là tài nguyên hữu hạn và là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp [2]. Kinh tế trang trại (KTTT) ở nước ta đã hình thành và không ngừng mở rộng, phát triển trong thời gian qua. KTTT đã góp phần mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường [1]. Nhờ đó, lượng nông sản hàng hóa chiếm tỉ lệ lớn và tính chất sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa ngày càng thể hiện rõ. Ngoài ra, KTTT đã thúc đẩy việc sử dụng đất đai có hiệu quả, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo; phân bổ lại lao động và xây dựng nông thôn mới. Trong những năm qua, ở tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Mộ Đức nói riêng, KTTT được coi là nhân tố mới góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa và đó là con đường phù hợp để người nông dân 185 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức, < xóa đói giảm nghèo, vươn lên ổn định cuộc sống [3]. Tuy nhiên, KTTT ở đây vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập với quy mô nhỏ lẻ, phát triển tự phát không theo quy hoạch chung. Đất sử dụng để phát triển trang trại chủ yếu là đất xấu, đất bạc màu, giao thông kém thuận lợi, hiệu quả sử dụng đất cho phát triển KTTT chưa cao, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận trang trại làm quá chậm; việc nhân rộng các mô hình KTTT còn gặp phải nhiều khó khăn, năng lực của các chủ trang trại còn nhiều hạn chế, nhiều người chưa quan tâm đến việc đề nghị cấp giấy chứng nhận KTTT, do tấm giấy này chưa mang lại những thuận lợi cho việc phát triển... Do đó, bài báo tập trung phân tích thực trạng sử dụng đất trang trại và hiệu quả kinh tế của các trang trại, từ đó, các giải pháp khả thi đã được đề xuất nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả KTTT ở địa bàn nghiên cứu. 2. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Dữ liệu - Dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các báo cáovề điều kiện tự nhiên, tài nguyên và thực phát triển kinh tế - xã hội, phát triển KTTT, tình hình sử dụng đất và đất cho phát triển trang trại và các công trình nghiên cứu có liên quan đến địa bàn nghiên cứu< - Dữ liệu sơ cấp: Kết quả phiếu điều tra hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình năm 2018. Nội dung phiếu phỏng vấn bao gồm các thông tin chung về hộ gia đình; thông tin về kết quả sản xuất trang trại liên quan đến giá trị sản xuất và chi phí các loại cây trồng, vật nuôi, những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp (SXNN) và nguyện vọng của các hộ gia đình. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), Chi cục Thống kê huyện Mộ Đức, UBND huyện Mộ Đức, Sở NN&PTNT, UBND tỉnh Quảng Ngãi và các phòng ban khác< - Phương pháp khảo sát thực địa và phỏng vấn: Tiến hành khảo sát kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức vào đầu năm 2018 để chụp ảnh, đối chiếu và kiểm tra các số liệu, tài liệu đã thu thập được từ các cơ quan. Đồng thời, phỏng vấn bằng phiếu điều tra trực tiếp toàn bộ 12 hộ gia đình có trang trại trên địa bàn về hiệu quả sử dụng đất, những thuận lợi, khó khăn trong SXNN và nguyện vọng của người dân. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Các tài liệu thu thập được chọn lọc, hệ thống hóa, phân loại theo những nội dung nghiên cứu, từ đó rút ra những bất cập trong quá trình sử dụng đất cho phát triển trang trại, phân tích hiệu quả sử dụng đất để làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất ở địa bàn nghiên cứu. 186 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018) - Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Việc phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (ĐNN) tập trung vào hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường đối với cây hàng năm. Trong đó, hiệu quả xã hội và môi trường dừng ở mức độ phân tích định tính; hiệu quả kinh tế được phân tích theo các chỉ tiêu: + Hiệu quả kinh tế: Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018) THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CHO KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI Nguyễn Quang Việt1*, Đặng Quốc Thái2, Nguyễn Minh Nguyệt3 1Khoa Địa lý - Địa chất, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 2Học viên cao học 3Học viện Báo chí Tuyên truyền Hà Nội *Email: nguyenviet.geo@gmail.com Ngày nhận bài: 18/5/2018; ngày hoàn thành phản biện: 31/5/2018; ngày duyệt đăng: 8/6/2018 TÓM TẮT Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với người dân huyện Mộ Đức với lực lượng lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm đến 83,2% và sử dụng đến 41,78% diện tích đất tự nhiên cho mục đích nông nghiệp. Gần đây, kinh tế trang trại đang phát triển khá mạnh và mang lại những lợi ích cho người dân địa phương nhưng vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định cần phải khắc phục. Trên cơ sở xem xét hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại thông qua điều tra phỏng vấn, và tổng hợp các số liệu liên quan, một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại đã được đề xuất liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai, công tác khuyến nông và vốn ở địa bàn nghiên cứu. Từ khóa: Hiệu quả sử dụng đất, kinh tế trang trại, Mộ Đức, Quảng Ngãi. 1. MỞ ĐẦU Đất đai là tài nguyên hữu hạn và là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp [2]. Kinh tế trang trại (KTTT) ở nước ta đã hình thành và không ngừng mở rộng, phát triển trong thời gian qua. KTTT đã góp phần mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường [1]. Nhờ đó, lượng nông sản hàng hóa chiếm tỉ lệ lớn và tính chất sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa ngày càng thể hiện rõ. Ngoài ra, KTTT đã thúc đẩy việc sử dụng đất đai có hiệu quả, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo; phân bổ lại lao động và xây dựng nông thôn mới. Trong những năm qua, ở tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Mộ Đức nói riêng, KTTT được coi là nhân tố mới góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa và đó là con đường phù hợp để người nông dân 185 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức, < xóa đói giảm nghèo, vươn lên ổn định cuộc sống [3]. Tuy nhiên, KTTT ở đây vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập với quy mô nhỏ lẻ, phát triển tự phát không theo quy hoạch chung. Đất sử dụng để phát triển trang trại chủ yếu là đất xấu, đất bạc màu, giao thông kém thuận lợi, hiệu quả sử dụng đất cho phát triển KTTT chưa cao, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận trang trại làm quá chậm; việc nhân rộng các mô hình KTTT còn gặp phải nhiều khó khăn, năng lực của các chủ trang trại còn nhiều hạn chế, nhiều người chưa quan tâm đến việc đề nghị cấp giấy chứng nhận KTTT, do tấm giấy này chưa mang lại những thuận lợi cho việc phát triển... Do đó, bài báo tập trung phân tích thực trạng sử dụng đất trang trại và hiệu quả kinh tế của các trang trại, từ đó, các giải pháp khả thi đã được đề xuất nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả KTTT ở địa bàn nghiên cứu. 2. DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Dữ liệu - Dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các báo cáovề điều kiện tự nhiên, tài nguyên và thực phát triển kinh tế - xã hội, phát triển KTTT, tình hình sử dụng đất và đất cho phát triển trang trại và các công trình nghiên cứu có liên quan đến địa bàn nghiên cứu< - Dữ liệu sơ cấp: Kết quả phiếu điều tra hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình năm 2018. Nội dung phiếu phỏng vấn bao gồm các thông tin chung về hộ gia đình; thông tin về kết quả sản xuất trang trại liên quan đến giá trị sản xuất và chi phí các loại cây trồng, vật nuôi, những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp (SXNN) và nguyện vọng của các hộ gia đình. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), Chi cục Thống kê huyện Mộ Đức, UBND huyện Mộ Đức, Sở NN&PTNT, UBND tỉnh Quảng Ngãi và các phòng ban khác< - Phương pháp khảo sát thực địa và phỏng vấn: Tiến hành khảo sát kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức vào đầu năm 2018 để chụp ảnh, đối chiếu và kiểm tra các số liệu, tài liệu đã thu thập được từ các cơ quan. Đồng thời, phỏng vấn bằng phiếu điều tra trực tiếp toàn bộ 12 hộ gia đình có trang trại trên địa bàn về hiệu quả sử dụng đất, những thuận lợi, khó khăn trong SXNN và nguyện vọng của người dân. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Các tài liệu thu thập được chọn lọc, hệ thống hóa, phân loại theo những nội dung nghiên cứu, từ đó rút ra những bất cập trong quá trình sử dụng đất cho phát triển trang trại, phân tích hiệu quả sử dụng đất để làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất ở địa bàn nghiên cứu. 186 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018) - Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Việc phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (ĐNN) tập trung vào hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường đối với cây hàng năm. Trong đó, hiệu quả xã hội và môi trường dừng ở mức độ phân tích định tính; hiệu quả kinh tế được phân tích theo các chỉ tiêu: + Hiệu quả kinh tế: Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hiệu quả sử dụng đất Kinh tế trang trại Sản xuất nông nghiệp Phát triển kinh tế trang trại Đất đai huyện Mộ ĐứcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Cơ sở lý thuyết cho bài toán tối ưu hóa động sử dụng phân bổ nước cho mục tiêu tưới và phát điện
7 trang 219 0 0 -
76 trang 126 3 0
-
Đề cương: Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
7 trang 123 0 0 -
Tiểu luận: Tính toán thiết kế mô hình Biogas
16 trang 119 0 0 -
Bài giảng Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại: Chương 1
52 trang 94 1 0 -
4 trang 88 0 0
-
Giáo trình Máy và thiết bị nông nghiệp: Tập I (Máy nông nghiệp) - Trần Đức Dũng (chủ biên)
195 trang 85 0 0 -
115 trang 66 0 0
-
56 trang 62 0 0
-
29 trang 55 0 0