Danh mục

Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 443.90 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai trình bày: Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên cả nước nói chung và huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai nói riêng. Điều này đã làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu của huyện,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai   THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA Ở HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI BÙI THU HẰNG Trường THPT Tam Phước, Biên Hòa NGUYỄN TƯỞNG Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế Tóm tắt: Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên cả nước nói chung và huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai nói riêng. Điều này đã làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu của huyện. Vì vậy, việc phát triển nguồn nhân lực được đặt ra như là một trong những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vừa cấp bách, vừa lâu dài. Bài viết tìm hiểu về thực trạng nguồn nhân lực của huyện, từ đó đưa ra những giải pháp cho sự phát triển nguồn nhân lực một cách phù hợp với đặc điểm tình hình chung của huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. 1. MỞ ĐẦU Long Thành là một huyện của tỉnh Đồng Nai, nằm trong vùng Đông Nam Bộ - vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với sự phát triển kinh tế năng động của vùng cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, đòi hỏi Long Thành phải có một nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng để đáp ứng nhu cầu. Có thể nói, nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội và là nhân tố quan trọng đẩy nhanh, mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của huyện. 2. MỘT SỐ NÉT VỀ HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI Vị trí địa lý của huyện Long Thành được xác định từ 10 0 33' đến 10050' vĩ độ Bắc và từ 1060 45' đến 107010' kinh độ Đông. Ranh giới của huyện được xác định như sau: - Phía Bắc giáp thành phố Biên Hòa và huyện Trảng Bom - Phía Nam giáp huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và huyện Nhơn Trạch - Phía Tây giáp quận 9 thành phố Hồ Chí Minh và huyện Nhơn Trạch - Phía Đông giáp huyện Thống Nhất và huyện Cẩm Mỹ Huyện có thị trấn Long Thành và 18 xã gồm: Lộc An, Long An, Long Phước, Tân Hiệp, Phước Thái, Phước Bình, An Phước, Tam An, Tam Phước, Phước Tân, An Hòa, Long Hưng, Long Đức, Bình Sơn, Bình An, Suối Trầu, Cẩm Đường và Bàu Cạn. Thị trấn Long Thành là trung tâm của huyện, cách thành phố Biên Hòa 33km nằm trên trục quốc lộ 51 nối liền thành phố Biên Hòa, thành phố Hồ Chí Minh với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu [1]. Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế ISSN 1859-1612, Số 04(16)/2010: tr. 105-112 106 BÙI THU HẰNG - NGUYỄN TƯỞNG 3. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC 3.1. Quy mô Năm 2009, dân số trung bình của huyện Long Thành là 285.540 người, chiếm 11,46% và đứng thứ hai về dân số toàn tỉnh sau thành phố Biên Hòa là 701.709 người. Số lao động trung bình của huyện Long Thành là 143.537 người chiếm 50,27% dân số toàn huyện. [6] Bảng 1. Dân số - lao động trung bình huyện Long Thành Năm Dân số (người) Số lao động (người) Tỷ lệ lao động (%) 2005 209.178 121.508 58,08 2006 249.958 127.719 51,09 2007 261.125 132.583 50,77 2008 272.741 137.432 50,39 2009 285.540 143.537 50,27 Nguồn: [2], [3] Qua bảng1 ta thấy, dân số của huyện tăng qua các năm. Đây là một thuận lợi trong việc bổ sung nguồn lao động, thu hút sự đầu tư của nước ngoài trong những ngành nghề cần nhiều lao động. Đồng thời cũng là một khó khăn, thử thách trong quá trình giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. 3.2. Chất lượng 3.2.1. Cơ cấu giới tính Năm 2009 Hình 1. Nguồn lao động Long Thành chia theo giới tính (Nguồn: Phòng Thống kê huyện Long Thành) Cơ cấu giới tính của Long Thành có sự thay đổi giữa tỷ lệ nam và nữ qua các năm. Năm 2005 tỷ lệ nam và nữ chênh lệch không đáng kể và tỷ lệ nam cao hơn tỷ lệ nữ. Năm 2009, số lao động nữ cao hơn lao động nam là 10,8%. Điều này có thể thấy, giai đoạn 2007-2009 nhu cầu về lao động trong các khu công nghiệp lớn, nhất là nhu cầu về lao động nữ do các ngành công nghiệp tập trung ở huyện chủ yếu là những ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông sản… Tuy nhiên, số lao động nữ trên tổng số lao động của huyện chiếm tỷ lệ cao lại là một bài toán nan giải. Sự mất cân đối giữa số   Nhóm   dưới tuổi lao động Nhóm   tuổi lao động Nhóm   ngoài tuổi lao động THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC... 107 lao động nam và nữ sẽ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội cần quan tâm giải quyết như vấn đề ổn định đời sống, an cư lập nghiệp, các nhu cầu vui chơi giải trí, nhà ở, y tế...[4] 3.2.2. Cơ cấu về độ tuổi Nguồn [3] Hình 2. Dân số theo nhóm tuổi của huyện Long Thành Hình 2 cho thấy, cơ cấu theo nhóm tuổi của huyện Long Thành mang đặc điểm chung của lao động Việt Nam là dân số trẻ, với đặc điểm nguồn nhân lực dồi dào, nguồn lao động thay thế trong tương lai lớn. Có thể nói, huyện có một lực lượng lao động đông đảo phục vụ cho quá trình CNH - HĐH. Tuy nhiên, việc giải quyết việc làm cho nguồn lao động và tình trạng thiếu lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn đang là vấn đề cấp bách mà huyện cần quan tâm. 3.3. Trình độ học vấn Bảng 2. Lực lượng lao động Long Thành chia theo trình độ học vấn Trình độ học vấn TỔNG SỐ Không biết chữ Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Sơ cấp, công nhân kt Trung cấp Cao đẳng Đại học trở lên 2005 Số lượng (người) 121.508 1.991 18.672 34.716 29.557 23.305 7.096 4.811 1.360 Tỷ lệ (%) 100 1,64 15,37 28,57 24,32 19,18 5,84 3,96 1,12 2009 Số lượng (người) 143.537 1.689 16.484 35.869 33.116 26.238 18.516 5.224 6.401 Tỷ lệ (%) 100 1,18 11,48 24,99 23,07 18,28 12,90 3,64 4,46 Nguồn: Phòng Thống kê huyện Long Thành, 2009 Trong những năm qua, huyện luôn chú trọng đến việc nâng cao trình độ học vấn cho người lao động. Có thể thấy những thành tựu đạt được về trình độ học vấn của người lao động qua bảng 2. Công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục luôn được quan tâm, năm 2009 tỷ lệ này đạt 97,12%. Quan trọng hơn hết là người lao động đã có ý thức cao trong việc trang bị kiến thức cho mình nhằm đáp ứng yêu cầu của c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: