Danh mục

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vẹo cột sống ở học sinh tiểu học tỉnh Thái Nguyên

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 967.32 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vẹo cột sống ở học sinh tiểu học tại Thái Nguyên. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang được áp dụng trong nghiên cứu này. Phương pháp chọn mẫu chùm được áp dụng để lựa chọn 1813 học sinh tham gia vào nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vẹo cột sống ở học sinh tiểu học tỉnh Thái Nguyên vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2023 VTN của phụ huynh ở trường can thiệp tăng từ Minh, Chuyên đề Sức khỏe sinh sản (Thời sự Y 58,2% lên 81,0% (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 2 - 2023 Nam theo điều tra của Đào Thị Mùi và cộng sự bàn tỉnh Thái Nguyên. thì tỷ lệ vẹo cột sống ở học sinh Hà Nội là 18,9% 5. Cỡ mẫu. Để tính cỡ mẫu nghiên cứu, [3]. Nghiên cứu của Phạm Thanh Vũ và cộng sự chúng tôi sử dụng công thức tính cỡ mẫu áp tại 2 tỉnh Sóc Trăng và An Giang cho thấy tỷ lệ dụng cho nghiên cứu mô tả [4]: học sinh tiểu học dân tộc Khmer mắc cong vẹo p (1  p ) cột sống là 21,15% [6]. Tại Thái Nguyên tỷ lệ n  Z2  vẹo cột sống ở lứa tuổi học sinh có xu hướng (1 2 ) d2 tăng lên từ 11,9% vào năm 2000 lên 17,56% - n: cỡ mẫu nghiên cứu vào năm 2018 [7], [8]. - Z(1-α/2): Tra giá trị bảng, tương ứng với các Nhằm giảm tỷ lệ mắc cũng như hậu quả của giá trị của α = 0,05, kết quả Z(1-α/2) = 1,96 vẹo cột sống, việc xác định một số yếu tố liên p = 0,101, theo nghiên cứu của cứu năm quan đến vẹo cột sống đóng vai trò quan trọng. 2014 của Lâm Thùy Mai cho thấy tỷ lệ rối vẹo cột Với xu hướng gia tăng của vẹo cột sống trong sống ở học sinh Tiểu học là 10,1% [4]. những năm gần đây, cùng với đó Thái Nguyên - Chọn d = 0,015 ngày càng phát triển, dân số ngày một tăng, Thay vào công thức tính được cỡ mẫu tối trường học ngày một nhiều, số học sinh cũng thiểu cho nghiên cứu là 1725 trẻ, trên thực tế tăng lên nhiều lần. Chính vì vây việc xác định các chúng tôi thu thập được 1813 học sinh. yếu tố liên quan đến vẹo cột sống từ đó đưa ra 6. Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp các can thiệp phù hợp là hết sức cần thiết. Tuy chọn mẫu chùm được áp dụng để lựa chọn học nhiên, tại Việt Nam các nghiên cứu xác định yếu sinh tham gia nghiên cứu. tố liên quan, yếu tó ảnh hưởng đối với tình trạng 7. Bộ công cụ sử dụng trong nghiên cứu vẹo cột sống ở trẻ em tại Việt Nam nói chung và Bộ công cụ nhân khẩu học: Bao gồm Thái Nguyên nói riêng, đặc biệt là học sinh khu thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (học vực miền núi, khu vực mà điều kiện kinh tế xã sinh và người chăm sóc), các thông tin liên quan hội nhiều khó khăn, còn hạn chế. Câu hỏi đặt ra đến thói quen học tập của học sinh được xây là yếu tố nào ảnh hưởng đến bệnh vẹo cột sống dựng bởi nghiên cứu viên. ở trẻ em tỉnh Thái Nguyên. Nhận thức được tầm Bộ công cụ sàng lọc: Được xây dựng bởi quan trọng của vấn đề đó, chúng tôi tiến hành nhóm nghiên cứu bao gồm các thông tin y khoa nghiên cứu này nhằm mục tiêu “Mô tả thực trạng liên quan đến khám sàng lọc vẹo cột sống theo và một số yếu tố liên quan đến vẹo cột sống ở hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế. học sinh tiểu học tại Thái Nguyên”. Bộ công cụ KAP: Được xây dựng bởi nhóm nghiên cứu, trong đó kiến thức gồm 8 câu hỏi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đánh giá kiến thức về nguyên nhân vẹo cột sống, 1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh tiểu thái độ gồm 5 câu hỏi đánh giá về thái độ của học (từ 6 đến vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2023 học Sai tư thế 632 34,9 Thực Đạt 620 34,2 Ngồi lệch 342 18,9 hành Không đạt 1193 65,8 Tư thế ngồi Đầu cúi Tổng 1813 100 544 30,0 sai* thấp Nhận xét: Học sinh có kiến thức về phòng Vở ghi lệch 351 19,4 vẹo cột sống ở mức đạt chiếm 61,2%, có 945 *: Một học sinh có tư thế ngồi sai, học sinh chiếm tỷ lệ 52,1% có thái độ ở mức đạt, có thể có > 1 tư thế trong khi đó tỷ lệ học sinh có thực hành phòng Nhận xét: Học sinh có thời gian ngồi tại chỗ chống vẹo cột sống đạt chiếm 34,2%. liên tục từ 45 phút trờ lên chiếm 39,6%, có 1095 Bảng 3.3. Tỷ lệ vẹo cột sống học sinh chiếm tỷ lệ 60,4% có thời gian ngồi tại Vẹo cột sống Số lượng Tỷ lệ chỗ liên tục dưới 45 phút. Có 632 học sinh chiếm Không ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: