Danh mục

Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 543.20 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021 nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 320 đối tượng nhằm mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Trung tâm Y tế Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021 3. Bộ Y tế (2018), Báo cáo thực hiện chương 10. Govindasamy, D., Ford, N., and trình mục tiêu 90-90-90 của Việt Nam. Kranzer, K. (2012), Risk factors, barriers and 4. Chiến lược Quốc gia - Chấm dứt dịch facilitators for linkage to antiretroviral therapy bệnh AIDS vào năm 2030 (2020) ban hành care: a systematic review, AIDS 26, p. 8. theo Quyết định 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 11. Gilman, B., et al. (2012), Linkages to năm 2020 của Thủ tướng chính phủ. Care for Newly Diagnosed Individuals Who Test 5. Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam HIV Positive in Nonprimary Care Settings, AIDS (2021), Điều trị HIV bằng thuốc ARV để dự PATIENT CARE and STDs. 26(3), p. 10. phòng lây truyền HIV. 12. Higgins, A. J., Hoffman, S., and 6. Chen, A. & Mạng lưới của những người Dworkin, L.S. (2010), Rethinking Gender, đang sống với HIV tại khu vực Châu Á-Thái Heterosexual Men, and Women’s Vulnerability Bình Dương (APN+) (2010), “Tiếp cận điều trị to HIV/AIDS, American Journal of Public HIV và các dịch vụ tại châu Á, Hội nghị khoa học Health. 100(3), p. 11. quốc gia phòng chống HIV/AIDS lần thứ IV (1- 13. Mburu G., at al. (2019), “Prevalence and 2/12/2010), Hà Nội. risk factors of HIV infection among people who 7. Đoàn Trần Hòa (2019), “Thực trạng nhiễm inject drugs in Cambodia” 2019. HIV và chuyển gửi điều trị ARV của khách hàng 14. Rangarajan, A., et al. (2014), Risk đến cơ sở tư vấn xét nghiệm tự nguyện tỉnh Hải Factors for Delayed Entrance into Care after Dương năm 2017”. Diagnosis among Patients with Late-Stage HIV 8. Nguyễn Thị Thu Nam, et al. (2010), “Các Disease in Southern Vietnam, PLOS ONE. yếu tố liên quan đến thất bại tìm kiếm dịch vụ 9(10). chăm sóc và điều trị HIV ở phụ nữ nhiễm HIV 15. Sanga.ES., at al. (2016), “Linkage into tại Hải Phòng”, Hội nghị khoa học quốc gia care among newly diagnosed HIV-positive phòng chống HIV/AIDS lần thứ IV (1- individuals tested through outreach and facility- 2/12/2010), Hà Nội. based HIV testing models in Mbeya, Tanzania”. 9. Nguyễn Thị Minh Tâm và cộng sự 16. UNAIDS (2020), The Global HIV/AIDS (2014), “Kiến thức về HIV và hành vi nguy cơ Epidemic, Overview statistics in 2020. của người sử dụng ma túy ở 3 tỉnh miền núi Việt 17. World Health Organization (2016), Nam”. Progress report 2016: Prevent HIV, Test and Treat all. WHO support for country improment. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM Y TẾ NAM TỪ LIÊM, HÀ NỘI NĂM 2021 NGUYỄN THỊ MAI ANH1, PHẠM NGỌC HÙNG2 1 Trường Đại học Thăng Long 2 Học viện Quân y TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 320 đối số yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị ARV của tượng nhằm mô tả thực trạng và phân tích một người nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Trung tâm Y tế Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2021. Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV Chịu trách nhiệm: Nguyễn Thị Mai Anh trong nghiên cứu này là 85,6%. Phân tích hồi Email: maianh3791@gmail.com quy logistic đa biến cho thấy khả năng tuân thủ Ngày nhận: 24/11/2021 điều trị ARV cao hơn ở những đối tượng có thời Ngày phản biện: 22/12/2021 gian điều trị dưới 36 tháng (OR = 1,86, p=0,04); Ngày duyệt bài: 14/01/2022 không sử dụng ma túy (OR=7,13; p=0,002); và 46 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 41 - THÁNG 1/2022 có sử dụng biện pháp nhắc uống thuốc thể kiểm soát lượng vi-rút, ngăn ngừa lây truyền (OR=3,18, p p 1 - p 7. Phân tích xử lý số liệu N = Z 1-α/2 d2 Số liệu được làm sạch trước và sau khi nhập Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu cần có của liệu vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1. nghiên cứu; p là tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV 71% Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: