Danh mục

Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2016-2017

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 345.42 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ mới mắc và một số yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn phổi bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2016-2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 844 người bệnh với đủ tiêu chuẩn nghiên cứu nhập khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, trong đó gồm 514 nam và 330 nữ, độ tuổi trung bình là 65 ± 17.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2016-2017 vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY NHIỄM KHUẨN PHỔI BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2016-2017 Giang Hoài Nam*, Hoàng Năng Trọng**, Phạm Văn Trọng**TÓM TẮT pneumonia. The incidence of hospital-acquired pneumonia in patients with mechanical ventilation 44 Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mới mắc và một số yếu time of over 15 days was 87.9% and that in patientstố nguy cơ gây nhiễm khuẩn phổi bệnh viện tại Khoa who had time for treatment in the Intensive Care UnitHồi sức tích cực – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình for over 15 days was 68.3%. There are differences innăm 2016-2017. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả the incidence of HAP and the number of interventioncắt ngang trên 844 người bệnh với đủ tiêu chuẩn procedures (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 + Tiêu chuẩn loại trừ - Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Hồi sức - Người bệnh nhập khoa HSTC dưới 48 giờ tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình - Người bệnh nhập viện ≥ 48 giờ, có biểu hiệnhoặc dấu hiệu ủ bệnh NKPBV tại thời điểm nhập III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUviện/nhập khoa HSTC - NB được chẩn đoán NKPBV chuyển từ khoalâm sàng khác đến khoa HSTC. + Tiêu chuẩn chẩn đoán NKPBV: Chẩn 31,0đoán theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế (Quyết định số3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017) 2.2. Phương pháp nghiên cứu 69,0 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứumô tả qua điều tra cắt ngang 2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Được tínhtheo công thức tính cỡ mẫu cho việc xác định một Có NKPBV Không NKPBVtỷ lệ. Thực tế nghiên cứu trên 844 người bệnh. - Chọn mẫu: Mẫu thuận tiện Biểu đồ 3. 1. Tỷ lệ mới mắc nhiễm khuẩn 2.2.3 Thời gian và địa điểm tiến hành phổi bệnh viện (n=844)nghiên cứu Biểu đồ 3.1 cho thấy trong 844 người bệnh - Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, có 262 đối tượng mới01/7/2016 đến 30/6/2019 mắc NKPBV chiếm tỷ lệ 31%. Bảng 3.6. Tỷ lệ mới mắc NKPBV theo nhóm tuổi, giới tính Nhóm BN Có NKPBV Không NKPBV P Đặc điểm n % n % Nhóm tuổi: ≤ 30 4 7,5 49 92.5 31-40 3 12,5 21 87.5 41-50 12 16,7 60 83.3 60 213 38,0 348 62 Giới tính: Nam 195 37,9 319 62.1 vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 Theo bảng 3.3 , tỷ lệ mới mắc nhiễm khuẩn phổi bệnh viện ở người bệnh sử dụng từ 7 đến 10 thủthuật can thiệp (66,9%) cao hơn so với sử dụng từ 4 đến 6 thủ thuật can thiệp (28,1%) và sử dụngtừ 1 đến 3 thủ thuật can thiệp (3,5%). Có sự khác nhau về tỷ lệ mới mắc NKPBV và số thủ thuật canthiệp và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê Bảng 3.9. Tỷ lệ mới mắc nhiễm khuẩn phổi bệnh viện theo thời gian thở máy Nhóm NB Tổng Có NKPBV Không NKPBV p Ngày thở máy NB n % n % Không thở máy 400 15 3,8 385 96.2 Từ 1 đến 5 ngày 155 37 23,9 117 76,1 Từ 6 đến 10 119 70 58,8 49 41.2 Từ 11 đến 15 71 53 74,6 18 25.4 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 20193.3). Tuổi cao, đi kèm với các bệnh mãn tính ngày [3]. Một nghiên cứu ở Nhật Bản cũng chonhư COPD, huyết áp, tim mạch, đái tháo kết quả tương tự, thời gian nằm viện trung bìnhđường… các bệnh lý này thường dẫn đến suy của bệnh nhân mắc viêm phổi thở máy là 15,2giảm sức đề kháng của cơ thể và là yếu tố nguy ngày và dài hơn đáng kể so với bệnh nhâncơ chính dễ mắc NKPBV. Khi nghiên cứu ở đối không nhiễm trùng bệnh viện (6,8 ngày) [7].tượng trẻ em, Lê Kiến Ngãi cũng ghi nhận tỷ lệ Về tỷ lệ mới mắc NKPBV theo thời gian thởNKPBV cao ở trẻ có bệnh nền là hô hấp (32,4%), máy, nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả, tỷ lệtim mạch (27,5%) [2]. Đây là những bệnh lý có NKPBV cao nhất ở nhóm có thời gian thở máylượng người bệnh phải điều trị nội trú cao tại trên 15 ngày (87,9%), sau đó đến nhóm từ 11-bệnh viện và cũng là nhóm bệnh thường xuyên 15 ngày (74,6%) (p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: