![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thực trạng và yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ opisthorchis viverrini ở người tại một số điểm tỉnh Quảng Trị
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 416.48 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu đặt vấn đề về: Opistorchis viverrini là một loài ký sinh trùng quan trọng và bị lãng quên, đang ảnh hưởng khoảng 9 triệu người trong vùng Đông Nam Á. Ký sinh trùng có một chu kỳ phức tạp liên quan đến một vật chủ trung gian là các loài cá trong cá nước ngọt. O. viverrini là một tác nhân gây ung thư biểu mô đường mật trực tiếp đến 70% số ca nhiễm bệnh trong vùng lưu hành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ opisthorchis viverrini ở người tại một số điểm tỉnh Quảng Trị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ OPISTHORCHIS VIVERRINI Ở NGƯỜI TẠI MỘT SỐ ĐIỂM TỈNH QUẢNG TRỊ Nguyễn Văn Chương*, Bùi Văn Tuấn*, Huỳnh Hồng Quang* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Opistorchis viverrini là một loài ký sinh trùng quan trọng và bị lãng quên, đang ảnh hưởng khoảng 9 triệu người trong vùng Đông Nam Á. Ký sinh trùng có một chu kỳ phức tạp liên quan đến một vật chủ trung gian là các loài cá trong cá nước ngọt. O. viverrini là một tác nhân gây ung thư biểu mô đường mật trực tiếp đến 70% số ca nhiễm bệnh trong vùng lưu hành. Phương pháp: Với thiết kế cắt ngang với cỡ mẫu gần 300, nghiên cứu đánh giá thực trạng nhiễm và một số yếu tố nguy cơ nhiễm O. viverreni tại hai xã của huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm chung của O. viverrini là 11,4%, có sự khác biệt theo giới với nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ 3,3 lần, tập trung cao nhất ở nhóm tuổi 40 ‐ 49; Phần lớn số ca có cường độ nhiễm nhẹ và vừa theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới; tỷ lệ phát hiện ấu trùng trên cá trắng Cyclocheilichthys armatus là 1,2% và cá mác Onychostoma elongatum là 1,6%, chưa thấy ấu trùng trên các ốc thu thập. Kết luận: Cả bệnh nhân và các mẫu cá nước ngọt thu thập từ sông đều nhiễm ấu trùng và sán trưởng thành O. viverrini, ăn gỏi cá sống dẫn đến nhiễm bệnh – Tất cả như một dấu hiệu cảnh báo cho sức khỏe cộng đồng. Từ khóa: Opistorchis viverrini, yếu tố nguy cơ. ABSTRACTS THE SITUATION AND RISK FACTORS OF LIVER FLUKE INFECTION OPISTHORCHIS VIVERRINI IN HUMAN AT TWO COMMUNES IN QUANG TRI PROVINCE Nguyen Van Chuong, Bui Van Tuan, Huynh Hong Quang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 525 – 532 Backgrounds: Opistorchis viverrini is an important parasite neglected, affectings around 9 million people in South‐East Asia. The parasite has a complex life‐cycle which involves an intermediate host of freshwater fishes. O. viverrini is an agent that causes direct biliary epithelial carcinogenic, accounting for 70% of infected cases in endemic areas. Methods: A cross‐sectional study was used with 300 subjects. This study evaluated the situation and risk factors of O. viverrini infection in 2 communes of Huong Hoa district, Quang Tri province. Result: The prevalence of infected O. viverrini at Thanh and Xy communes were 11.4%. There was a relationship between the prevalence of O. viverrini infection and gender, in which males were infected 3.3 times higher than females. The prevalence of O. viverrini infection was highest in age‐group of 40 ‐ 49 years old. The majority of cases were mild or moderate infectious intensity by WHO criteria. The prevalence of infected metacercariae of freshwater fishes as followed: Cyclocheilichthys armatus fish was 1.2%, Onychostoma elongatum fish was 1.6%, and metacercariae in snails was not found. Conclusion: Both of patients and specimens of freswater fishes in rivers were infected O. viverrini and metacercaria, eating raw fish was caused parasitic infection. The results should considered as a warning signs for * Viện Sốt rét KST‐CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: TS. Huỳnh Hồng Quang ĐT: 0905103496 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng Email: huynhquangimpe@yahoo.com 525 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 public health. Key words: Opistorchis viverrini, risk factors ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Bệnh sán lá gan nhỏ (SLGN) ‐ một trong những bệnh ký sinh trùng lây truyền qua qua thức ăn quan trọng, với 2 loài chính Opisthorchis viverrini (O.viverrini), Clonorchis sinensis (C. sinensis) hay gặp ở Việt Nam(4,7,10,8), gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của con người, đặc biệt dẫn đến ung thư biểu mô đường mật. Bệnh lưu hành ở các quốc gia Đông Nam Á và Đông Âu, với khoảng 600 triệu người trên phạm vi toàn cầu có nguy cơ nhiễm. Tại Việt Nam, bệnh SLGL nhỏ lưu hành ít nhất 25 tỉnh, thành. Hầu hết người bệnh SLGN không có triệu chứng, chỉ có 5‐10% số ca nhiễm nặng xuất hiện các triệu chứng không đặc hiệu, song nhiễm nặng và kéo dài có liên quan đến một số bệnh gan mật, thậm chí gây ung thư biểu mô đường mật(9). Địa điểm và thời gian Người bị mắc bệnh SLGN là do ăn phải một số loài cá nước ngọt có chứa ấu trùng chưa được nấu chín, hoặc ăn sống dạng gỏi (cá trắm, cá trôi, cá mè, cá chép, cá giếc). Với tập quán và thói quen của một số vùng ven biển miền Trung, trong đó có Quảng Trị thích ăn các món cá nước ngọt dưới dạng “shasimi” (ăn với mù tạt hoặc dạng gỏi) như một yếu tố nguy cơ cao nhiễm bệnh. Huyện Hướng Hóa với 6 xã vùng lìa giáp với biên giới Lào qua sông Sepon vớ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng và yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá gan nhỏ opisthorchis viverrini ở người tại một số điểm tỉnh Quảng Trị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM SÁN LÁ GAN NHỎ OPISTHORCHIS VIVERRINI Ở NGƯỜI TẠI MỘT SỐ ĐIỂM TỈNH QUẢNG TRỊ Nguyễn Văn Chương*, Bùi Văn Tuấn*, Huỳnh Hồng Quang* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Opistorchis viverrini là một loài ký sinh trùng quan trọng và bị lãng quên, đang ảnh hưởng khoảng 9 triệu người trong vùng Đông Nam Á. Ký sinh trùng có một chu kỳ phức tạp liên quan đến một vật chủ trung gian là các loài cá trong cá nước ngọt. O. viverrini là một tác nhân gây ung thư biểu mô đường mật trực tiếp đến 70% số ca nhiễm bệnh trong vùng lưu hành. Phương pháp: Với thiết kế cắt ngang với cỡ mẫu gần 300, nghiên cứu đánh giá thực trạng nhiễm và một số yếu tố nguy cơ nhiễm O. viverreni tại hai xã của huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm chung của O. viverrini là 11,4%, có sự khác biệt theo giới với nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ 3,3 lần, tập trung cao nhất ở nhóm tuổi 40 ‐ 49; Phần lớn số ca có cường độ nhiễm nhẹ và vừa theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới; tỷ lệ phát hiện ấu trùng trên cá trắng Cyclocheilichthys armatus là 1,2% và cá mác Onychostoma elongatum là 1,6%, chưa thấy ấu trùng trên các ốc thu thập. Kết luận: Cả bệnh nhân và các mẫu cá nước ngọt thu thập từ sông đều nhiễm ấu trùng và sán trưởng thành O. viverrini, ăn gỏi cá sống dẫn đến nhiễm bệnh – Tất cả như một dấu hiệu cảnh báo cho sức khỏe cộng đồng. Từ khóa: Opistorchis viverrini, yếu tố nguy cơ. ABSTRACTS THE SITUATION AND RISK FACTORS OF LIVER FLUKE INFECTION OPISTHORCHIS VIVERRINI IN HUMAN AT TWO COMMUNES IN QUANG TRI PROVINCE Nguyen Van Chuong, Bui Van Tuan, Huynh Hong Quang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 525 – 532 Backgrounds: Opistorchis viverrini is an important parasite neglected, affectings around 9 million people in South‐East Asia. The parasite has a complex life‐cycle which involves an intermediate host of freshwater fishes. O. viverrini is an agent that causes direct biliary epithelial carcinogenic, accounting for 70% of infected cases in endemic areas. Methods: A cross‐sectional study was used with 300 subjects. This study evaluated the situation and risk factors of O. viverrini infection in 2 communes of Huong Hoa district, Quang Tri province. Result: The prevalence of infected O. viverrini at Thanh and Xy communes were 11.4%. There was a relationship between the prevalence of O. viverrini infection and gender, in which males were infected 3.3 times higher than females. The prevalence of O. viverrini infection was highest in age‐group of 40 ‐ 49 years old. The majority of cases were mild or moderate infectious intensity by WHO criteria. The prevalence of infected metacercariae of freshwater fishes as followed: Cyclocheilichthys armatus fish was 1.2%, Onychostoma elongatum fish was 1.6%, and metacercariae in snails was not found. Conclusion: Both of patients and specimens of freswater fishes in rivers were infected O. viverrini and metacercaria, eating raw fish was caused parasitic infection. The results should considered as a warning signs for * Viện Sốt rét KST‐CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: TS. Huỳnh Hồng Quang ĐT: 0905103496 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng Email: huynhquangimpe@yahoo.com 525 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 public health. Key words: Opistorchis viverrini, risk factors ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Bệnh sán lá gan nhỏ (SLGN) ‐ một trong những bệnh ký sinh trùng lây truyền qua qua thức ăn quan trọng, với 2 loài chính Opisthorchis viverrini (O.viverrini), Clonorchis sinensis (C. sinensis) hay gặp ở Việt Nam(4,7,10,8), gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của con người, đặc biệt dẫn đến ung thư biểu mô đường mật. Bệnh lưu hành ở các quốc gia Đông Nam Á và Đông Âu, với khoảng 600 triệu người trên phạm vi toàn cầu có nguy cơ nhiễm. Tại Việt Nam, bệnh SLGL nhỏ lưu hành ít nhất 25 tỉnh, thành. Hầu hết người bệnh SLGN không có triệu chứng, chỉ có 5‐10% số ca nhiễm nặng xuất hiện các triệu chứng không đặc hiệu, song nhiễm nặng và kéo dài có liên quan đến một số bệnh gan mật, thậm chí gây ung thư biểu mô đường mật(9). Địa điểm và thời gian Người bị mắc bệnh SLGN là do ăn phải một số loài cá nước ngọt có chứa ấu trùng chưa được nấu chín, hoặc ăn sống dạng gỏi (cá trắm, cá trôi, cá mè, cá chép, cá giếc). Với tập quán và thói quen của một số vùng ven biển miền Trung, trong đó có Quảng Trị thích ăn các món cá nước ngọt dưới dạng “shasimi” (ăn với mù tạt hoặc dạng gỏi) như một yếu tố nguy cơ cao nhiễm bệnh. Huyện Hướng Hóa với 6 xã vùng lìa giáp với biên giới Lào qua sông Sepon vớ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Nhiễm sán lá gan nhỏ opisthorchis viverrini Ký sinh trùng Ung thư biểu mô đường mậtTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 231 0 0 -
13 trang 213 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 209 0 0