Danh mục

Thuốc Artemether

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 153.33 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Artemether. Mã ATC: Chưa có. Loại thuốc: Thuốc chống sốt rét Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 50 mg Ống tiêm 100 mg/1 ml hoặc 80 mg/1 ml. Artemether trong dầu dừa tinh chế Dược lý và cơ chế tác dụng Artemether là dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin, được chế tạo bằng cách khử artemisinin, rồi ether hóa lactol thu được. Artemether chủ yếu có tác dụng diệt thể phân liệt ở máu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc Artemether ArtemetherTên chung quốc tế: Artemether.Mã ATC: Chưa có.Loại thuốc: Thuốc chống sốt rétDạng thuốc và hàm lượngViên nén 50 mgỐng tiêm 100 mg/1 ml hoặc 80 mg/1 ml. Artemether trong dầu dừa tinh chếDược lý và cơ chế tác dụngArtemether là dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin, được chế tạo bằngcách khử artemisinin, rồi ether hóa lactol thu được. Artemether chủ yếu cótác dụng diệt thể phân liệt ở máu. Tác dụng chống sốt rét chủ yếu là do sự cómặt của cầu endoperoxid. Hoạt tính của artemether gấp 2 - 4 lần artemisinin.Hồng cầu bị nhiễm Plasmodium falciparum có nồng độ dihydroartemisinin(chất chuyển hóa có hoạt tính của artemether) cao hơn rất nhiều so với hồngcầu không nhiễmCơ chế tác dụng cơ bản của artemether là ức chế tổng hợp protein. Cơ chếtác dụng của artemether cũng như của nhóm artemisinin còn chưa biết rõ.Thuốc tập trung chọn lọc vào nhiễm ký sinh trùng và phản ứng với hemin(hemozoin) trong ký sinh trùng. In vitro phản ứng này sinh ra các gốc tự dođộc hại gây phá hủy các màng của ký sinh trùng. Một số nghiên cứu khácgợi ý ức chế tổng hợp protein có thể là cơ chế tác dụng cơ bản củaartemether. Nồng độ trong máu lớn hơn 7,5 nanogam/ml ức chế được sựphát triển của ký sinh trùng. Sự phân hủy ký sinh trùng có thể xảy ra sớm, 5giờ sau khi tiếp xúc với nồng độ 15 - 30 nanogam/ml. Những thay đổi trongtế bào bao gồm sự kết tập ribosom, những thay đổi hệ lưới ở trong bàotương, màng nhân và ti lạp thể. Dihydroartemisinin gây ra những thay đổi vềhình thái của màng ký sinh trùng là do tác dụng của gốc tự do. Nồng độ tốithiểu ức chế khoảng 20 nanogam/mlArtemether có thể dùng đường uống hoặc tiêm bắp. Sau khi uống,artemether hấp thu nhanh, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 2 -3 giờ, nhưng nếu tiêm bắp thì phải 4 - 9 giờArtemether liên kết với protein huyết tương là 77%. Artemether bị thủy phânnhanh trong cơ thể thành chất chuyển hóa có hoạt tính là dihydroartemisinin,rồi bị chuyển hóa tiếp và thải trừ qua nước tiểu. Dihydroartemisinin bịchuyển hóa chậm hơn nhiều so với chất mẹDược động học của artemether đã được nghiên cứu ở 6 người tình nguyệnkhỏe mạnh và 8 người bệnh bị sốt rét chưa có biến chứng. Sau khi uống mộtliều duy nhất 200 mg, nồng độ đỉnh trung b ình trong huyết tương ở ngườikhỏe là 118 nanogam/ml, còn người bệnh là 231 nanogam/ml, cùng đạt đượcsau khoảng 3 giờ. Tỉ lệ trung bình của chất chuyển hóa so với thuốc mẹ ởngười khoẻ là 5:1 và người bệnh là 24:1. Nửa đời thải trừ khỏi huyết tươngcủa artemether là 1 - 10 giờ (trung bình 4 giờ) và của dihydroartemisinin là 5- 21 giờ (trung bình là 10 giờ). Những trị số này phản ánh sự hấp thu chậmcủa artemether hơn là nửa đời thực sự của artemether và dihydroartemisinin(vì khi đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương, artemether vẫn tiếp tục cònhấp thu cùng với sự thải trừ). Có sự khác biệt rất lớn giữa các cá thể về nồngđộ trong huyết tương của artemether và dihydroartemisininCác chất chuyển hóa khác của artemether là 3 - alpha - hydroxydeoxydihydroartemisinin, 2 - alpha - hydroxyartemether và 9 - alpha -hydroxyartemether. Sau khi tiêm tĩnh mạch artemether cho chuột, thấy mộtlượng đáng kể chất này trong não, chứng tỏ thuốc đi qua được hàng rào máu- não.Ðiều này có thể có liên quan đến tác dụng của artemether đối với sốt rét thểnão. Dữ liệu của 19 công trình nghiên cứu lâm sàng kể từ năm 1982 tới gầnđây đã được xem xét. Những nghiên cứu này bao gồm 812 người bệnh sốtrét do P. falciparum với mức độ nặng nhẹ khác nhau. Artemether có tácdụng cắt sốt nhanh với thời gian dao động trong khoảng 17 - 47 giờ (trungbình là 24 giờ). Trong 14 nghiên cứu, thời gian hết sốt ở người bệnh sốt rétkhông có biến chứng là 17 - 30 giờ (trung bình là 22 giờ) nhanh hơn so với 5nghiên cứu với sốt rét nặng (30 - 84 giờ, trung bình là 43 giờ). Không cóbiểu hiện độc tại chỗ hoặc toàn thânTrong 2 nghiên cứu ngẫu nhiên, đã so sánh artemether tiêm bắp vớicloroquin tiêm bắp hoặc quinin tiêm tĩnh mạch trong điều trị sốt rét có biếnchứng ở trẻ em. Trong nghiên cứu đầu, artemether (liều khởi đầu 3,2 mg/kg,sau đó 1,6 mg/kg mỗi ngày cho tới khi tỉnh táo) làm giảm thời gian hôn mê(8 giờ) và sạch ký sinh trùng (28 giờ) nhanh hơn so với quinin (thời gian hônmê 14 giờ, thời gian sạch ký sinh trùng 48 giờ), tỷ lệ tử vong ngang nhau. Ởnghiên cứu thứ 2, artemether (liều khởi đầu 4 mg/kg, sau đó 2 mg/kg mỗingày) cũng giảm được thời gian sạch ký sinh trùng hơn cloroquin (37 giờ sovới 48 giờ) trong số 30 trẻ em sốt rét mức độ vừa phải. Ở số trẻ em điều trịartemether 10% (2/22) bị tử vong so với ở nhóm cloroquin là 27% (6/22).Không có độc tính được ghi nhận ở cả hai nhómMột trong những vấn đề chính của artemether và nhóm artemisinin nóichung là tỷ lệ tái phát cao trong vòng 1 tháng sau khi điều trịChỉ địnhArtemether được chỉ định để điều trị sốt rét do tất cả cá ...

Tài liệu được xem nhiều: