Danh mục

THUỐC BÔI CORTICOID (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 117.95 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tác dụng phụ Phụ thuộc vào độ mạnh của thuốc, vùng da, phần trăm diện tích da của cơ thể, tuổi, tần số sử dụng, thời gian điều trị, có bị băng bịt hay không.Tác dụng tại chỗ: Teo da và rạn da (Atrophy, Striae): do tác dụng chống tăng sinh gồm teo thượng bì, phá vỡ các sợi đàn hồi, giảm tổng hợp collagen vàmucopolysaccharides. Đây là tác dụng phụ thường gặp nhất, gặp khi sử dụng thời gian kéo dài trên 3-4 tuần và ở những vùng da ẩm ướt, băng bịt như ở nách, bẹn. Hạn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THUỐC BÔI CORTICOID (Kỳ 3) THUỐC BÔI CORTICOID (Kỳ 3) Tác dụng phụ Phụ thuộc vào độ mạnh của thuốc, vùng da, phần trăm diện tích da của cơthể, tuổi, tần số sử dụng, thời gian điều trị, có bị băng bịt hay không. Tác dụng tại chỗ: Teo da và rạn da (Atrophy, Striae): do tác dụng chống tăng sinh gồm teothượng bì, phá vỡ các sợi đàn hồi, giảm tổng hợp collagen vàmucopolysaccharides. Đây là tác dụng phụ thường gặp nhất, gặp khi sử dụng thờigian kéo dài trên 3-4 tuần và ở những vùng da ẩm ướt, băng bịt như ở nách, bẹn.Hạn chế tác dụng phụ bằng cách: - Hướng dẫn bệnh nhân tự theo dõi khi dùng thuốc. - Sử dụng cách quãng: ví dụ như bôi thuốc có tác dụng mạnh 2 ngày/lầnvào những ngày cuối tuần. - Dùng đồng thời với dung dịch ammonium lactat 12%. Trứng cá (Steroid Acne): sẩn viêm, mụn mủ tương đối giống nhau, thườngthấy ở mặt, ngực lưng. Trứng cá đỏ, viêm da quanh miệng (rosacea/perioral and perioculardermatitis). Dãn mạch (Telangiectasia). Rậm lông (Hypertrichosis). Giảm sắc tố (hypopigmentation). Viêm nang lông (Folliculitis). Bật bóng (rebound). Hiện tượng nhờn thuốc (tachyphylaxis): thuốc kém tác dụng sau 1 thời giandài sử dụng. Xuất huyết (Purpura): có thể gặp khi sử dụng ở những vùng da mỏng. Viêm da tiếp xúc dị ứng (allergic contact dermatitis): ít gặp và thường chủyếu do tá dược. Các chất gây viêm da tiếp xúc dị ứng: Parabens, polyethylenglycol, benzyl alcohol... Nhiễm trùng: băng bịt thuốc sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng của bệnhnhân. Nhiễm nấm. Mắt: glaucoma, cườm mắt. Tác dụng toàn thân: thuốc bôi corticoid có thể gây ra những tác dụng phụtoàn thân khi dùng kéo dài, dùng thuốc bôi có hiệu lực mạnh, băng bịt, nhất là khidùng ở trẻ em. Suy giảm trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận. Hội chứng Cushing. Chậm phát triển ở trẻ em (growth retardation). Loãng xương (Osteoporosis). Tăng huyết áp. Đái tháo đường. Chứng sợ corticoid (glucocorticoidphobia): bệnh nhân hoặc người nhàbệnh nhân sợ tác dụng phụ của thuốc một cách quá mức và từ chối dùng thuốc,không tuân thủ điều trị. Tương tác thuốc Không có sự tương tác thuốc. Vì vậy, chúng có thể được kết hợp với cácthuốc khác như thuốc chống nấm, kháng sinh, thuốc bạt sừng bong vảy. Kết luận Có thể nói rằng thuốc bôi corticoid đã làm nên một cuộc cách mạng tronglĩnh vực điều trị của ngành da liễu. Tuy nhiên, nó cũng đã đem lại không ít phiềntoái. Vì vậy: - Các nhà dược lý đang nghiên cứu những thuốc bôi corticoid (hoạt chất vàtá dược) có tác dụng tốt và hạn chế những tác dụng phụ. - Các nhà da liễu phải nắm được chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ của thuốcđể tránh lạm dụng thuốc và hạn chế những tác dụng phụ của thuốc.

Tài liệu được xem nhiều: