Thông tin tài liệu:
Đau các khớp và viêm khớp là các biểu hiện lâm sàng hay gặp nhất trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống (LBĐHT). Viêm khớp cấp tính có thể gặp ở tất cả các khớp nhưng hay gặp nhất ở các khớp nhỏ của bàn tay, khớp cổ tay và khớp gối.Các nhóm thuốc sau thường được dùng trong điều trị và cần thận trọng khi dùng:Các thuốc chống viêm không steroid (CVKS): Một số tác dụng phụ của thuốc CVKS có thể bị chẩn đoán nhầm với các dấu hiệu tiến triển của bệnh LBĐHT. Các thuốc CVKS...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc chữa viêm nhiều khớp trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống Thuốc chữa viêm nhiều khớp trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống Đau các khớp và viêm khớp là các biểu hiện lâm sàng hay gặp nhấttrong bệnh lupus ban đỏ hệ thống (LBĐHT). Viêm khớp cấp tính có thể gặp ởtất cả các khớp nhưng hay gặp nhất ở các khớp nhỏ của bàn tay, khớp cổ tayvà khớp gối. Các nhóm thuốc sau thường được dùng trong điều trị và cần thận trọng khidùng: Các thuốc chống viêm không steroid (CVKS): Một số tác dụng phụ củathuốc CVKS có thể bị chẩn đoán nhầm với các dấu hiệu tiến triển của bệnhLBĐHT. Các thuốc CVKS ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở thận và làm giảmdòng máu đến thận. Ở các bệnh nhân lupus có tổn thương thận, chức năng thận phụ thuộc rấtnhiều vào prostaglandin để duy trì chức năng thận. Ở một số ít bệnh nhân lupus,CVKS có thể gây viêm cầu thận màng, viêm thận kẽ cấp tính và hoại tử ống thậncấp. Do vậy, ở các bệnh nhân lupus có suy thận hoặc protein niệu khi dùng cácthuốc CVKS để điều trị viêm khớp phải được theo dõi chặt chẽ để phát hiện cáctổn thương thận do thuốc gây ra. Các tổn thương thận do thuốc CVKS thườngđược hồi phục hoàn toàn. Ngoài ra, các thuốc CVKS có thể gây ra các triệu chứng về thần kinh- tâmthần như: đau đầu, co giật, trầm cảm mà có thể bị chẩn đoán nhầm là các tổnthương thần kinh- tâm thần do bệnh LBĐHT. Có một số thuốc CVKS như ibuprofen có thể dẫn đến hội chứng viêmmàng não không do nhiễm khuẩn như: đau đầu, sốt, hội chứng màng não dươngtính. Xét nghiệm dịch não tủy: protein tăng, bạch cầu lympho tăng, cấy dịch nãotủy âm tính. Corticoid: Thường thuốc được dùng bằng đường uống. Tuy nhiên, ở các khớp bị viêmcấp tính có thể tiêm corticoid tại khớp. Khi dùng corticoid phải được theo dõi chặtchẽ các tác dụng phụ của thuốc và phải giảm liều thuốc để hạn chế các tác dụngphụ của thuốc khi viêm khớp thuyên giảm. Thuốc chống sốt rét: Gồm các thuốc chloroquin, hydroxychloroquin. Ở các bệnh nhân lupus khidùng thuốc chống sốt rét còn có tác dụng giảm nồng độ cholesterol máu, giảmnguy cơ huyết khối tĩnh mạch và bệnh động mạch vành. Cần thận trọng khi dùngthuốc ở các bệnh nhân lupus có tổn thương gan. Thuốc chống sốt rét liều thấpthường được dung nạp tốt ở các bệnh nhân lupus và ít có tác dụng phụ. Khi dùngthuốc kéo dài phải cho bệnh nhân khám mắt định kỳ 6 - 12 tháng/1 lần vì thuốc cóảnh hưởng lên võng mạc mắt. Methotrexat: Khi dùng thuốc này, bệnh nhân lupus có viêm thận phải đượctheo dõi chặt chẽ khi dùng thuốc vì methotrexat được đào thải qua thận.