Danh mục

THUỐC DÃN CƠ

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 108.96 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc dãn cơ, hay nên gọi đúng hơn là thuốc ngăn chặn sự dẫn truyền thần kinh cơ (Neuromusscular Blocking Drugs), là những thuốc khi dùng cho bệnh nhân, nó sẽ làm mềm cơ vân, còn cơ trơn và cơ tim không có tác dụng; thuốc dãn cơ không có tính chất gây mê, gây ngủ gì cả, thuốc dãn cơ cũng không có tác dụng làm giảm đau vì vậy, điều căn bản cần phải nắm là một khi dùng thuốc dãn cơ cần phải làm cho người bệnh mất tri giác bằng cách sử dụng thuốc mê,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THUỐC DÃN CƠ THUỐC DÃN CƠThuốc dãn cơ, hay nên gọi đúng hơn là thuốc ngăn chặn sự dẫn truyền thần kinhcơ (Neuromusscular Blocking Drugs), là những thuốc khi dùng cho bệnh nhân, nósẽ làm mềm cơ vân, còn cơ trơn và cơ tim không có tác dụng; thuốc dãn cơ khôngcó tính chất gây mê, gây ngủ gì cả, thuốc dãn cơ cũng không có tác dụng làm giảmđau vì vậy, điều căn bản cần phải nắm là một khi dùng thuốc dãn cơ cần phải làmcho người bệnh mất tri giác bằng cách sử dụng thuốc mê, thuốc ngủ cùng lúc vàphải điều khiển được hô hấp cho người bệnh.Trước khi tìm ra thuốc dãn cơ (NMBDs), sự dãn cơ để động tác phẫu thuật thựchiện dễ dàng bằng cách cho bệnh nhân ngủ sâu hơn, tức là dùng liều cao khí mêhay là dùng thuốc tê tại chỗ nồng độ cao hơn khi gây tê chỉ để làm mất cảm giác.Từ lúc tìm ra thuốc dãn cơ đầu tiên, thuốc curare (D.Tubocurarin) thì người ta đãcó thể gây dãn cơ nhiều hơn, giúp cho động tác phẫu thuật thực hiện thuận lợi hơnvới liều thuốc mê thấp.Thuốc dãn cơ ngăn chặn sự dẫn truyền thần kinh-cơ ở tấm động bằng cách cản trởsự gắn acetylcholin trên thụ thể nicotinic hậu tiếp hợp. Sự ức chế đáp ứng cơ chỉxuất hiện hi hơn 75% thụ thể bị ngăn chặn. Khi các thụ thể bị chặn ít hơn 75% thìchỉ có biểu hiện khi đòi hỏi gắng sức cơ mạnh, nguy hiểm của tác dụng dãn cơ tồnđọng lúc tỉnh mê.Người ta chia hai loại thuốc dãn cơ:- Thuốc dãn cơ khử cực (depolarizing neuromuscular blocking agent).- Thuốc dãn cơ không khử cực (non-depolarizing neuromuscular blocking agent).1. Thuốc dãn cơ khử cựcChỉ có succinylcholin là còn được sử dụng làm thuốc dãn cơ dùng trong lâm sàng.Thuốc găn trên thụ thể acetylcholin và gây khử cực tấm động làm run cơ. Thụ thểbị chặn cho đến khi thuốc rời khỏi thụ thể. Thuốc được thuỷ phân trong huyếttương (plasma) nhờ men cholinesterase, nên dẫn truyền thần kinh được khôi phục.Thuốc Suxamethonium: (Anectin, Myorelaxin)Thường dùng liều khoảng 1-1,5mg/kg, chích tĩnh mạch,sẽ gây run cơ và tiếp theogây liệt cơ trong vòng 40-60 giây, và kéo dài khoảng 5-7 phút. Thuốc được chọnđể đặt nội khí quản cho bệnh nhân có dạ dày do tác dụng nhanh hay dự kiến đặtnội khí quản khó do tính chất tác dụng ngắn.Tác dụng phụ- Đau tất cả các cơ sau mổ do rung cơ- Gây dị ứng như nổi mề đay, ngứa và ngay cả sốc phản vệ.- Gây nhịp tim chậm do cường phó giao cảm nên cần cho Atropin.- Tăng ion kali máu, nhất là ở những người bị đa chấn thương gây dập nát, tổnthương, nhiều cơ, bị phỏng nặng, hoặc thái hoá dây thần kinh, tức liệt cơ do thầnkinh, nhất là những bệnh lý này mới xảy ra trong vòng 6 tháng.- Tăng nhãn áp đáng kể và tăng áp lực nội sọ, chú ý trong phẫu thuật mắt, có mởnhãn cầu và phẫu thuật thần kinh sọ não.- Tăng áp lực trong dạ dày. Tăng cùng lúc trương lực cơ vòng thực quản dưới nênít bị nguy cơ gây trào ngược dịch dạ dày.- Co cứng thoáng qua cơ hàm khi đặt nội khí quản, nhưng ở đây không liên quanđến co cứng cơ trong hội chứng sốt cao ác tính.- Tăng tỉ lệ sốt cao ác tính ở bệnh nhân có bất thường cơ vân.2. Thuốc dãn cơ không khử cựcThuốc dãn cơ không khử cực cạnh tranh và ngăn cản acetylcholin gắn vào thụ thểmà không gây khử cực nên không gây rung cơ. Thời gian tiềm phục thường kéodài hơn dãn cơ khử cực, trung bình khoảng 1,5-3 phút, thời gian tác dụng kéo dàikhoảng 20 – 50 phút tuỳ theo thuốc và liều dùng. Thuốc dãn cơ không khử cực saukhi dùng cho bệnh nhân một thời gian có thể hoá gải bằng thuốc khángcholinesterase; dùng thuốc Neostigmin với liều thường dùng 40mcg/kg, cho kèmAtropin 20mcg/kg để tránh mạch chậm.Có hai nhóm thuốc dãn cơ không khử cực:- Nhóm thuốc dãn cơ Aminosteroid (Pancuronium, Vecuronium, Rocuonium,pipecuronium).- Nhóm dãn cơ Benzylisoquinolinium (Atracurium, Cisatracurium, Mivacurium,Doxacurium).2.1. Nhóm Benzylisoquinolinium2.2. 1. Atracurium (Tracrium)Thuốc dãn cơ Atracurium với liều 0,5mg/kg cho phép đặt nội khí quản sau khichích tĩnh mạch khoảng 2 – 2,5 phút, và thuốc kéo dài thời gian tác dụng khoảng20-25 phút. Sau đó có thể chích tĩnh mạch liều nhỏ, khoảng 0,25mg/kg sau đó0,1mg/kg mỗi 20 phút, hay truyền tĩnh mạch liên tục với liều duy trì khoảng 5-10mcg/kg/phút, để duy trì dãn cơ. Thuốc không có tác dụng tim mạch trực tiếp,nhưng có thể phóng thích histamin, gây nổi mề đay và đỏ da quanh nơi chích, tụthuyết áp nhẹ.Ở nhiệt độ và pH của cơ thể, Atracurium phân huỷ tự nhiên, sự thải thuốc theohiện tượng Hoffman, nên thuốc phải được bảo quản ở 2-8độC để giảm bớt tốc độphân huỷ tự nhiên, thuốc sẽ giảm 5-10% mỗi tháng khi để ở nhiệt độ phòng. Đâylà thuốc được chọn cho bệnh nhân suy thận, suy gan. Tác dụng thuốc kéo d ài ởbệnh nhân hạ thân nhiệt như trong phẫu thuật tim.2.1.2. CisatracuriumChất đồng vị của Atracurium. Thuốc mạnh hơn Atracurium 3-4 lần và có thời giantiềm phục và thời gian tác dụng dài hơn. Thuốc Cisatracurium liêu 0,1-0,15mg/kgcho phép đặt nội khí quản ...

Tài liệu được xem nhiều: