Danh mục

Thuốc điều trị bệnh thoái hóa khớp

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 100.23 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp nhất ở người luống tuổi với chi phí xã hội cho chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh ngày càng tăng. Hiện tại có thể khẳng định chưa có thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn bệnh thoái hóa khớp. Điều trị thoái hóa khớp nhằm mục đích giảm đau cho bệnh nhân và duy trì vận động khớp. Lựa chọn các thuốc điều trị thích hợp cho một bệnh nhân phải dựa trên hoàn cảnh cụ thể của bệnh nhân đó, như tuổi, trọng lượng, mức độ thoái hóa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc điều trị bệnh thoái hóa khớp Thuốc điều trị bệnh thoái hóa khớp Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp nhất ở người luống tuổivới chi phí xã hội cho chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh ngày càng tăng. Hiện tại có thể khẳng định chưa có thuốc nào điều trị khỏi hoàn toànbệnh thoái hóa khớp. Điều trị thoái hóa khớp nhằm mục đích giảm đau chobệnh nhân và duy trì vận động khớp. Lựa chọn các thuốc điều trị thích hợp cho một bệnh nhân phải dựatrên hoàn cảnh cụ thể của bệnh nhân đó, như tuổi, trọng lượng, mức độ thoáihóa cũng như các bệnh kèm theo. Thuốc giảm đau đơn thuần: Chỉ định trong những trường hợp thoái hóa khớp nhẹ, kết hợp với chếđộ vận động hợp lý. Thuốc giảm đau có thể dùng đơn thuần là paracetamolnhưng không được vượt quá 3g một ngày. Nếu bệnh nhân vẫn đau, chuyểnsang dùng dạng kết hợp paracetamol + codein (như efferalgan codein hoặcdi-antalvic). Thuốc kháng viêm giảm đau không steroid (NSAIDs): Đây là nhóm thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh. Do trong bệnhthoái hóa khớp có kèm hiện tượng viêm màng hoạt dịch khớp nên việc dùngthuốc nhóm này có tác dụng tốt đối với bệnh. Cơ chế chính của nhóm thuốcnày là thông qua ức chế men cyclooxygenase 2 (COX-2) ức chế tổng hợpcác prostaglandin gây viêm. Tuy nhiên, một số thuốc sẽ ức chế cả menCOX-1 có tác dụng trong quá trình tổng hợp các prostaglandin có tác dụngbảo vệ niêm mạc dạ dày. Vì vậy, người ta chia nhóm thuốc này thành cácnhóm: nhóm CVKS không chọn lọc (ức chế cả COX-1 và COX-2) có tácdụng phụ nhiều hơn trên dạ dày. Một số thuốc trong nhóm như aspirin hoặcdiclofenac. Nhóm thứ hai là nhóm ức chế COX-2 không chuyên biệt (chủ yếu ứcchế COX-2 nhưng vẫn ức chế COX-1), ví dụ meloxicam hoặc nimesulid. Nhóm thứ ba là nhóm ức chế COX-2 tương đối chuyên biệt (ít tácdụng phụ lên dạ dày) như celecoxib viên 100mg, 200mg, ngày uống từ 1 - 2viên. Lưu ý thận trọng ở những bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch do làmgia tăng các biến cố tim mạch. Các tác dụng phụ của thuốc NSAIDs như gây giảm chức năng thận,tăng men gan; đặc biệt về dạ dày - ruột gây viêm, xuất huyết tiêu hóa. Có thểhạn chế tác dụng phụ trên dạ dày bằng cách sử dụng thuốc điều trị viêm dạdày nhóm ức chế bơm proton (omeprazole, esomeprazole, rabeprazole,pantoprazole...), hoặc thuốc kháng histamin H2 (ranitidin), hoặc đồng đẳngcủa prostaglandine E1 (misoprostol - cytotex). Một dạng NSAIDs dùng an toàn hơn là thuốc bôi ngoài nhưdiclofenac gel bôi, hoặc chế phẩm có aspirin bôi tại chỗ khớp tổn thươngcũng có tác dụng tốt. Thuốc có corticoid: Không được dùng corticoid đường toàn thân (prednisolon,dexamethason) uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong điều trị bệnh thoáihóa khớp. Đây là sai lầm mà nhiều bệnh nhân hay thầy thuốc không chuyênkhoa hay mắc. Đường tiêm nội khớp có hiệu quả đối với các dấu hiệu chức năng củabệnh như giảm đau, cải thiện chức năng vận động. Có thể dùnghydrocortison acetate 2-3 mũi tiêm một đợt với khoảng cách giữa hai mũitiêm từ 5-7 ngày và khoảng cách giữa hai đợt phải ít nhất 3 tháng. Hoặcmethylprednisolon acetat (depomedron 40mg), tiêm mỗi đợt 1-2 mũi, cáchkhoảng 2 tuần một mũi, khoảng cách mỗi đợt tương tự trên. Lưu ý, chỉ được tiêm khớp khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoaxương khớp và trong điều kiện vô trùng tuyệt đối tại cơ sở y tế chuyên khoa.Hiện nay có rất nhiều người không có bằng cấp chuyên môn tự ý tiêm cácthuốc corticoid không đúng chỉ định, không đúng liều lượng và vị trí, trongđiều kiện không vô khuẩn gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng cho bệnhnhân như nhiễm trùng khớp, da, cơ hay hội chứng phụ thuộc corticoid. Thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm: Đây là nhóm thuốc điều trị cơ bản có tác dụng chậm (thường sau 2- 4tuần) nhưng hiệu quả điều trị được duy trì cả sau khi ngừng điều trị (sau vàituần đến 2-3 tháng). Tuy nhiên, thường phải dùng kéo dài từ 1-2 tháng hoặchơn mỗi đợt và cần nhắc lại liệu trình điều trị sau một thời gian nghỉ. Dungnạp thuốc tốt, dường như không có tác dụng phụ. Các thuốc thường dùnggồm các loại như glucosamin sulfat uống hoặc tiêm bắp, chondroitine sulfathoặc dạng phối hợp hai thuốc; hoặc diacerhein. Liệu pháp bổ sung chất nhầy bằng muối natri của acidhyaluronic: Thuốc có tác dụng bao phủ và bôi trơn bề mặt sụn khớp, ngăn cản sựmất sụn, có tác dụng giảm đau và cải thiện biên độ vận động khớp. Tiêmnatri hyaluronat có trọng lượng phân tử cao vào nội khớp bị thoái hóa sẽ bổsung độ nhớt cho khớp. Có thể nhắc lại liệu pháp bổ sung chất nhờn sau mộtnăm. Hiện nay đã mở rộng tiêm chất nhờn ra một số vị trí thoái hóa khớpkhác như khớp vai hoặc mở rộng ra các khớp nhỏ hơn như khớp cổ tay,khớp khuỷu, thậm chí cả khớp đốt bàn ngón tay. ...

Tài liệu được xem nhiều: