Danh mục

Thuốc điều trị tăng huyết áp tác động lên hệ renin – angiotensin

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 302.06 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc điều trị tăng huyết áp tác động lên hệ renin – angiotensinTăng huyết áp (THA) là một bệnh rất thường gặp và là vấn đề xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay, THA được xem là 1 trong 10 bệnh nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ nhân loại. Việc điều trị không đúng bệnh THA sẽ gây ra nhiều tai biến... Ở các nước phát triển, tỷ lệ THA ở người lớn là khoảng gần 30% và có trên một nửa dân số trên 50 tuổi có THA. Thực tế cũng đã cho...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc điều trị tăng huyết áp tác động lên hệ renin – angiotensin Thuốc điều trị tăng huyết áp tác động lên hệ renin – angiotensin Tăng huyết áp (THA) là một bệnh rất thường gặp và là vấn đề xã hội.Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay, THA được xem là 1 trong 10 bệnh nguyhiểm ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ nhân loại. Việc điều trị không đúng bệnhTHA sẽ gây ra nhiều tai biến... Ở các nước phát triển, tỷ lệ THA ở người lớn là khoảng gần 30% và cótrên một nửa dân số trên 50 tuổi có THA. Thực tế cũng đã cho thấy hậu quả củaviệc điều trị không đúng sẽ dẫn đến tình trạng huyết áp tăng cao đột ngột có thểlàm tổn thương mạch máu não gây xuất huyết não, đột qụy, suy tim cấp, phù phổicấp hay tình trạng huyết áp tăng vừa phải thường xuyên sẽ gây ra suy tim mạn, suythận mạn, tổn thương ở đáy mắt. Qua đó chúng ta thấy hầu hết các biến chứng nàyđều nguy hiểm tính mạng hoặc để lại những di chứng nặng nề. Ngày nay đã có khánhiều thay đổi trong quan niệm về THA, phương thức điều trị cũng như việc nângcao ý thức cho bệnh nhân đã tác động đến tiên lượng của THA. Trong các thuốcđiều trị THA thì thuốc tác động lên hệ renin - angiotensin là nhóm thuốc đượcnghiên cứu và áp dụng nhiều trong những năm gần đây. Thuốc ức chế men chuyển Gồm các thuốc captopril, enalapril, lisinipril, peridopril... Đây là nhữngthuốc điều trị THA tốt, ít gây những tác dụng phụ trầm trọng, không ảnh hưởngđến nhịp tim và sức co bóp cơ tim, không gây những rối loạn về mỡ máu hayđường máu khi dùng kéo dài. Thuốc đặc biệt có giá trị ở những bệnh nhân có kèmtheo suy tim. Cơ chế tác dụng: Ức chế men chuyển từ angiotensin I thành angiotensin II,do đó làm giãn mạch, giảm tiết aldosteron gây hạ huyết áp. Nó còn ức chế conđường chuyển hóa của bradykinin làm chất này ứ đọng cũng gây ra giãn mạch hạhuyết áp. Đặc điểm của thuốc: Không gây rối loạn mỡ máu, đường máu, acid uric khidùng kéo dài. Tác dụng phụ: Tác dụng khó chịu hay gặp của thuốc ức chế men chuyển làgây ho khan, nhiều khi phải cho ngừng thuốc vì tác dụng phụ này. Vì thuốc gâygiãn tiểu động mạch đi ở cầu thận nên có thể gây suy thận đột ngột do giảm dòngmáu tới thận ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên. Thuốc làm tăngkali máu nên thận trọng ở bệnh nhân suy thận, đang dùng thuốc lợi tiểu giữ kali,hoặc chế độ bồi phụ kali. Tuyệt đối không dùng thuốc cho bệnh nhân có hẹp động mạch thận hai bên;không dùng ở phụ nữ có thai. Các thuốc kháng thụ thể angiotensin Nằm trong nhóm này gồm các thuốc losartan, valsartan, irbesartan,telmisartan... Đây là các thuốc khá mới trong điều trị THA và suy tim. Thuốc hoạtđộng với cơ chế là ức chế thụ thể AT1 - nơi tiếp nhận tác dụng của angiotensin IIgây co mạch - do đó làm hạn chế tác dụng của angiotensin II, từ đó làm hạ huyếtáp. Vì cơ chế vậy nên thường không gây ra ho như khi dùng thuốc ức chế menchuyển. Các thuốc này có thể có tác dụng phụ như viêm phù mạch ngoại vi, dị ứng,ngứa... Tác động lên thận và kali máu ít hơn khi dùng ức chế men chuyển. Thuốc ức chế renin Renin là chất được tạo nên bởi thán khí thể tích máu hoặc lưu lượng máuqua thận bị giảm. Renin tham dự vào một giai đoạn của sự tạo thành angiotensin IIcó tính chất làm THA. Khi ta sử dụng thuốc hạ huyết áp là ức chế men chuyển,thuốc kháng thụ thể angiotensin do không ức chế hoàn toàn hệ thống renin -angiotesin - aldosterone nên sẽ tạo nên tác động ngược (feedback) gây phản ứngtăng renin trong huyết tương (plasma renin activity - PRA). Trong điều trị bằng ứcchế men chuyển, tăng PRA làm tăng angiotensin I do đó phục hồi angiotensin IIqua đường sinh học không tùy thuộc vào men chuyển. Trong điều trị bằng ức chếthụ thể angiotensin phản ứng tăng PRA làm tăng angiotensin I, II, IV làm đảongược tác dụng lợi tiểu natri và trương lực mạch máu. Thuốc ức chế renin là thuốc mới được Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm(FDA) công nhận tháng 3/2007. Ngoài việc có tác dụng ức chế trực tiếp renin,thuốc ức chế cả angiotensin I và II do đó tránh được tác dụng phản hồi (feedback)nên hoạt tính renin không tăng. Do đó vừa hạ được huyết áp mà lại không gây tănghoạt tính của renin. Nằm trong nhóm này bao gồm các thuốc: aliskiren, tekturna, rasilez.Aliskiren phải uống mỗi ngày vào cùng thời gian. Một bữa ăn nhiều chất béo sẽlàm giảm hiệu ứng của thuốc. Phụ nữ mang thai phải ngừng uống thuốc vì thuốccó hại cho thai nhi. Thuốc có thể gây phù, gây tăng kali máu, gây hạ huyết áp, tiêu chảy, dịứng... Khi có dấu hiệu này phải ngừng thuốc ngay. ...

Tài liệu được xem nhiều: