Thông tin tài liệu:
Thấp tim là một thể lâm sàng của bệnh tự miễn dịch (nghĩa là cơ thể tự sinh ra kháng thể chống lại chính các cơ quan tổ chức của mình), xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A (LCK - A) ở đường hô hấp trên gây tổn thương ở mô liên kết của nhiều cơ quan, trong đó quan trọng nhất là tổn thương khớp và tim. Các tổn thương tại khớp thường chỉ thoảng qua và không để lại di chứng gì, nhưng tổn thương tại tim (chủ yếu các van tim) lại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc điều trị thấp tim - Viêm khớp gối. Thuốc điều trị thấp tim Viêm khớp gối. Thấp tim là một thể lâm sàng của bệnh tự miễn dịch (nghĩa là cơ thể tựsinh ra kháng thể chống lại chính các cơ quan tổ chức của mình), xảy ra saunhiễm liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A (LCK - A) ở đường hô hấp trêngây tổn thương ở mô liên kết của nhiều cơ quan, trong đó quan trọng nhất làtổn thương khớp và tim. Các tổn thương tại khớp thường chỉ thoảng qua vàkhông để lại di chứng gì, nhưng tổn thương tại tim (chủ yếu các van tim) lạiđể lại những hậu quả nhiều khi rất nặng nề (do vậy bệnh còn được gọi là thấptim) như hở van, hẹp van hoặc kết hợp. Biểu hiện lâm sàng - 50 - 70% số bệnh nhân mở đầu bằng viêm họng. Có trường hợp viêmhọng nhẹ thoảng qua biểu hiện bằng đau họng đơn thuần, cũng có khi không cóbiểu hiện viêm họng ban đầu (30 - 50%). Sau viêm họng 7 - 15 ngày các triệu chứng của thấp khớp cấp xuất hiện:bệnh nhân sốt cao 38 - 390C, tim đập nhanh, da tái xanh, vã mồ hôi. - Viêm khớp: Thường biểu hiện bằng viêm khớp cấp di chuyển từ khớp nọsang khớp kia. Các khớp sưng nóng đỏ đau nhiều, hạn chế vận động do sưng đaukéo dài vài ngày đến một tuần rồi khỏi chuyển sang khớp khác, không để lại dichứng gì. Các khớp hay bị là các khớp gối, cổ chân, khuỷu, vai, rất ít gặp các khớpnhỏ ngón chân tay, hầu như không gặp ở cột sống và khớp háng. Đôi khi triệuchứng ở khớp rất kín đáo, chỉ có cảm giác đau mỏi hoặc viêm khớp kéo dài ít dichuyển, viêm các khớp nhỏ. - Các biểu hiện trên tim: thấp khớp có thể gây tổn thương trên cả 3 phầncủa tim: viêm màng trong tim, viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim. Tỷ lệ tổnthương tim gặp trong khoảng 30 - 90% bệnh nhân thấp tim. Điều trị Cần phải tiến hành đồng thời điều trị và dự phòng thấp tim bởi chúng liênquan chặt chẽ với nhau. Chế độ chăm sóc Nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời gian bệnh tiến triển, giữ ấm, ăn nhẹ. Ởnhững bệnh nhân không có triệu chứng viêm cơ tim, có thể bất động trong thờigian 2 - 3 tuần, nếu có viêm cơ tim thì thời gian bất động phải được kéo dài ít nhất4 tuần. Nếu bệnh nhân có suy tim thì bất động khoảng 8 tuần cho đến khi các triệuchứng suy tim được cải thiện. Ngừng các vận động thể dục trong 6 tháng sau đó. Điều trị bằng thuốc Kháng sinh - Penicillin G tiêm bắp thịt trong thời gian 1 - 2 tuần. Hoặc penicillin Vuống. Tùy theo từng lứa tuổi mà có liều lượng và thời gian điều trị thích hợp. Nếudị ứng penicillin có thể thay bằng kháng sinh khác như erythromycin. Sử dụng thuốc chống viêm Tùy theo mức độ tổn thương khớp, tim. - Với viêm khớp đơn thuần: liều tấn công: dùng aspirin trong 2 tuần sau đóduy trì: aspirin 75mg/ kg/ ngày, trong 4-6 tuần hoặc cho tới khi hết các triệu chứngviêm. - Với viêm tim mức độ nhẹ và trung bình: tấn công: prednisolon 1 - 2mg/kg/ngày, uống kéo dài 2 - 3 tuần rồi giảm dần liều cho tới khi hết các triệuchứng lâm sàng và xét nghiệm máu, miễn dịch trở về bình thường (2 - 3 tháng).Khi giảm liều prednisolon có thể bổ sung thêm aspirin 75mg/kg/ ngày và tiếp tụctrong 4 - 6 tuần sau khi đã ngừng prednisolon. - Với thể nặng có thể dùng steroid đường tĩnh mạch. + Tấn công: solumedrol 2mg/kg/ ngày, trong 2-3 ngày sau đó chuyển uốngprednisolon 1 - 2mg/kg/ngày kéo dài trong 3 - 6 tuần + Duy trì: giảm dần liều prednisolon và phối hợp với aspirin. + Điều trị múa vờn: phenobarbital 5mg/kg/ngày. Nếu không đáp ứng cóthể cho haloperidol. + Điều trị suy tim: nếu bệnh nhân có suy tim cấp hoặc có bệnh van tim phốihợp (các thuốc lợi tiểu, trợ tim). Dự phòng thấp khớp cấp Rất quan trọng, đây là một mắt xích chính trong việc kiểm soát bệnh. Cầnphải có kế hoạch cẩn thận và tiến hành ngay từ giai đoạn cấp của bệnh. Phòng thấp thứ phát: Ngăn ngừa các đợt thấp tái phát ở người đã bị thấpkhớp cấp hoặc thấp tim. Dùng benzathin penicillin tiêm bắp. Penicilin V 500.000đv/ngày uống hàng ngày. Thời gian phòng ngừa thấp tim: Thấp khớp không có tổn thương tim dựphòng thấp trong 5 năm. Thấp tim có di chứng nhẹ ở một van tim: người lớn dựphòng 5 năm, trẻ em dự phòng cho tới 18-20 tuổi. Thấp tim di chứng van tim nặngcần dự phòng thấp tái phát cho tới 40 tuổi hoặc suốt đời. Phòng thấp tiên phát: Phòng ngừa đợt thấp đầu tiên lúc trẻ chưa bị thấp. Tích cực phát hiện và điều trị viêm họng do LCK bằng: Benzathinpenicillin tiêm bắp, hoặc penicillinV, hoặc erythromycin uống. ...