Danh mục

Thuốc dùng điều trị bệnh liken phẳng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 180.97 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Liken phẳng là một bệnh da lành tính, mạn tính mà chưa rõ nguyên nhân. Bệnh có biểu hiện dễ nhận thấy: có những nốt sần dẹt, thường là màu tím (có khi hồng, nâu) hình đa giác, có giới hạn rõ, bề mặt sần thường nhẵn bóng, có khi hơi trũng và có vẩy dính.Các sần liên kết lại thành những mảng rộng, tròn hay bầu dục hoặc ngoằn ngoèo. Nhìn bằng kính lúp hay bằng mắt thường thật kỹ vào bề mặt thương tổn, sẽ thấy những vạch ngang dọc, tạo thành mạng lưới.Thương tổn thường có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc dùng điều trị bệnh liken phẳng Thuốc dùng điều trị bệnh liken phẳng Tổn thương trong bệnh liken phẳng. Liken phẳng là một bệnh da lành tính, mạn tính mà chưa rõ nguyênnhân. Bệnh có biểu hiện dễ nhận thấy: có những nốt sần dẹt, thường là màutím (có khi hồng, nâu) hình đa giác, có giới hạn rõ, bề mặt sần thường nhẵnbóng, có khi hơi trũng và có vẩy dính. Các sần liên kết lại thành những mảng rộng, tròn hay bầu dục hoặcngoằn ngoèo. Nhìn bằng kính lúp hay bằng mắt thường thật kỹ vào bề mặtthương tổn, sẽ thấy những vạch ngang dọc, tạo thành mạng lưới. Thương tổn thường có ở mọi vị trí nhưng hay gặp là mặt trước cổ tay, cẳngtay, mặt trước cẳng chân, vùng thắt lưng, không mấy khi thấy ở lòng bàn chân,bàn tay. Cũng có một số người bị liken phẳng nhưng thương tổn lại ở niêm mạc.Nhiều khi thương tổn ở miệng mà không có các thương tổn trên da. Các loại thuốc bôi Với liken phẳng có tổn thương trên da thường dùng các thuốc sau: Acid salicylic: Dạng mỡ có các nồng độ 3%, 5% và 10%. Acid salicylic làmột chất làm tiêu hủy chất keratin manh (keratolytic) sẽ làm tiêu lớp thượng bì cótăng sừng dày, lớp hạt và tăng gai, đồng thời làm cho da mỏng đi. Khi bôi lên dasẽ thấy các tổn thương bong ra từng mảng. Nên bôi mỗi ngày 2- 3 lần. Áp tuyết nitơ lỏng hay carbonic lỏng: Những chất này được để ở nhiệt độnhất định sẽ hóa lỏng. Dùng que bông, tẩm các chất lỏng này, bôi lên da. Các chấtlỏng này sẽ làm cho da mỏng ra, đỡ thương tổn. Khi liken phẳng thể khu trú daidẳng thì cho dùng loại nitơ hay carbonic lỏng. Thật ra, các chất này không phải làđắt, khó kiếm nhưng vì cần phải dùng nhiệt độ khá thấp để hóa lỏng, nên chỉ ở cácbệnh viện tuyến Trung ương mới có. Do đó phải tới các bệnh viện này để bôi,khoảng 3 ngày hay mỗi tuần một lần. Khi bôi cần áp đầu bông chứa thuốc vào sátda một lúc thì thuốc mới có hiệu quả (tuy có hơi bị buốt nhẹ). Ở tuyến không cónitơ hay carbonic lỏng chỉ dùng riêng acid salicylic cũng chữa được các triệuchứng (như nói trên) nhưng chậm đạt hiệu quả hơn (nhất là khi có tổn thương dày,sần sùi). Bôi kem corticoid: Thường dùng là kem clobap propionat 0,05%. Kem nàysẽ có tác dụng chống dị ứng nên chống được ngứa. Tuy nhiên cần lưu ý: Tuy dùngngoài hầu hết người bệnh đều dung nạp tốt, song kem cũng có một số độc tính dobản chất corticoid. Nên tránh dùng liên tục dài ngày, không băng kín tổn thươngkhi dùng thuốc (vì băng kín dễ bị nhiễm độc hơn, đặc biệt khi bôi cho trẻ, rồi quấntã lót chật). Không bôi lên chỗ tổn thương đã bị trầy xước (sợ clobap ngấm vàobên trong). Không bôi thuốc lên mắt (do bôi thuốc xong, để tay còn thuốc đụngvào mắt). Nếu không tránh các điều trên thì clobap có thể gây các tác dụng phụ,trong đó tác dụng phụ nặng nhất là ức chế tuyến thương thận. Vì vậy, chỉ nên bôicách mỗi ngày một lần, mỗi tuần không nên bôi quá 50g. Nếu phát hiện một vàibiểu hiện của nhiễm độc thì ngừng dùng ngay. Khi đã giảm nhiều hay hết ngứa thìnên ngừng thuốc. Lưu ý sau khi bôi một thuốc xong phải rửa sạch thuốc, lau khô rồi mới bôixen kẽ thuốc khác. Nếu không các thuốc sẽ tương tác với nhau gây hỏng hoặckhông bôi được. Ví dụ: bôi nitơ lỏng lên mỡ salicylic thì nitơ lỏng không thể thấmvào da do lớp mỡ salicylic cản trở hay bôi mỡ acid salicylic lên nơi chưa khô nướcthì mỡ salicylic cũng không dính lên da được. Với liken phẳng, có tổn thương niêm mạc miệng: Bôi vitamin A acid (hay còn gọi là retinoic acid 1% - biệt dược aberel). Khidùng cần lưu ý: Tránh dùng với alcol, tránh ăn uống ngay sau khi dùng (làm chothuốc trôi vào bên trong), không bôi lên chỗ có sây xước, tránh bôi thuốc vào mắt. Các loại thuốc uống Kháng histamin: Dùng để chống ngứa. Liken phẳng có thể gây ngứa cảngày, nên dùng loại kháng histamin thế hệ mới (ít hay hầu như không gây ngủ) sẽcó lợi cho người bệnh. Hay dùng là fexofenatidin, cũng có thể dùng loratidin,cetiridin. Lưu ý rằng, trong các thuốc kháng histamin thế hệ mới, có một số chấtnhư astemisol, terfenadin có thể gây xoắn đỉnh (nhất là khi dùng phối hợp với cácthuốc có tiềm năng gây xoắn đỉnh như erythromycin, quinidin). Thuốc ngủ: Có thể dùng thuốc ngủ (gardenal) hay thuốc an thần, gây ngủ(diazepam) với liều thích hợp, nếu vì ngứa mà không ngủ được. Nhưng khôngđược dùng kéo dài. Các thuốc khác Do có quan niệm nấm gây dị ứng, sinh ra liken phẳng, nên một số thuốcchống nấm kết hợp với chống ngứa (như mỡ ketoconazol + corticoid) cũng đượcgiới thiệu là thuốc dùng cho bệnh liken phẳng. Dùng các thuốc này, có thể thấygiảm một số triệu chứng của bệnh. ...

Tài liệu được xem nhiều: