Thuốc dùng trong bệnh “đại dịch” của thế giớiTrong khoảng vài thập kỷ gần đây, rất nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy bệnh vữa xơ động mạch (VXĐM) ngày càng tăng nhanh. Đã có nhiều báo cáo coi đây là "đại dịch" của thế giới bởi sự thường gặp và những biến chứng cùng với hậu quả do bệnh để lại đối với người bệnh và xã hội. Cơ chế gây nên các biến chứng cấp tính của bệnh VXĐM, đặc biệt là hội chứng mạch vành cấp (bao gồm cơn đau thắt ngực không ổn định và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc dùng trong bệnh “đại dịch” của thế giới Thuốc dùng trong bệnh “đại dịch” của thế giớiTrong khoảng vài thập kỷ gần đây, rất nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy bệnh vữaxơ động mạch (VXĐM) ngày càng tăng nhanh. Đã có nhiều báo cáo coi đây là đại dịchcủa thế giới bởi sự thường gặp và những biến chứng cùng với hậu quả do bệnh để lại đốivới người bệnh và xã hội.Cơ chế gây nên các biến chứng cấp tính của bệnh VXĐM, đặc biệt là hội chứng mạchvành cấp (bao gồm cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim) và nhồi máunão đã được biết rất rõ. Đó là do sự nứt hoặc đứt gãy của mảng VXĐM, tạo điều kiện chodòng máu tiếp xúc trực tiếp với các chất gây đông máu chứa trong mảng vữa xơ, làm chotiểu cầu bị kết vón lại tại vị trí đó, sau đó hình thành nên cục máu đông gây cản trở lưuthông dòng máu ở các cấp độ khác nhau. Chính vì vậy, vai trò của các thuốc chống kếtvón tiểu cầu gần như đóng vai trò then chốt trong điều trị các biến chứng cấp tính, cũngnhư dự phòng tái phát biến chứng này của bệnh VXĐM. Vai trò của các thuốc nhóm nàycó thể hiểu một cách đơn giản là nhằm ngăn cản các tiểu cầu không cho kết tập lại đểhình thành cục máu trắng, khởi đầu của quá trình đông máu và cả quá trình sinh huyếtkhối - nghẽn mạch.Cơ chế của hiện tượng kết tập tiểu cầuBình thường, tiểu cầu không bám vào thành mạch và không kết tập được. Bề mặt tiểu cầucó rất nhiều cảm thụ là những glucoprotein (GP) sẵn sàng bám vào các protein dưới lớpnội mạc được bộc lộ khi nội mạc bị tổn thương, đặc biệt là các cảm thụ có nhiệm vụ kếtdính các tiểu cầu với nhau khi dược hoạt hoá có tên là GP IIb/IIIa.Khi nội mạc bị tổn thương, các cấu trúc dưới nội mạc được bộc lộ làm cho cảm thụ GPIIb/IIIa được hoạt hoá, cảm thụ này làm kết dính các tiểu cầu với nhau thông qua sợifibrinogen tạo nên một mạng lưới giàu tiểu cầu. Sau khi tiểu cầu được hoạt hóa, nó gópphần hoạt hóa một số yếu tố đông máu, kết hợp với các yếu tố được giải phóng từ tổnthương nội mạc mạch máu, khởi động cho quá trình đông máu. Kết quả là hình thành nênmột cục máu đông làm bít tắc lòng động mạch.Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy, tiểu cầu còn có vai trò rất quan trọng trongviệc hình thành mảng VXĐM. Khi kết tập lại ở khu vực nội mạc bị tổn thương, tiểu cầuđã cùng với bạch cầu đơn nhân, đại thực bào, tế bào nội mạc giải phóng ra các yếu tốtăng trưởng, kích thích sự di chuyển của tế bào cơ trơn từ lớp trung mạc qua màng chuntrong lớp nội mạc để cùng các đại thực bào tăng sinh, tiếp nhận các lipoprotein trọnglượng phân tử thấp (LDL) biến đổi, trở thành các tế bào bọt và phát triển theo hướngtạo nên mảng xơ vữa. Hình ảnh vữa xơ động mạch.Phân loại các thuốc chống kết tập tiểu cầuViệc phân loại dựa theo cơ chế tác động của thuốc lên quá trình kết vón tiểu cầu. Cácthuốc chống kết tập tiểu cầu tác động theo các cơ chế khác nhau:- Tác động đến các cảm thụ ở mảng tiểu cầu: Các kháng thể kháng GP IIb/IIIa, ticlopidin(ticlid), clopidogrel (plavix).- Tác động đến chuyển hoá acid arachidonic: Ức chế men cyclo-oxygenase cản trở hìnhthành thromboxan A2 như aspirin, sulfinpyrazon (anturan), flurbiprofen (cebutid)...- Làm tăng AMP vòng của tiểu cầu: dipyridamol (persantin)...Như vậy tương ứng cũng có 3 nhóm thuốc. Tuy nhiên, cho đến nay chỉ có aspirin vàclopidogrel là 2 loại thuốc chủ yếu được ứng dụng trong lâm sàng. Xin giới thiệu cơ chếtác dụng của aspirin trong điều trị bệnh.Aspirin là acid acetyl-salicylic, được dùng từ lâu để chống đau, hạ sốt. Aspirin được pháthiện bởi nhà khoa học người Đức, Felix Hoffman từ năm 1899, việc ứng dụng chủ yếu làđiều trị hạ sốt và giảm đau. Mãi tới năm 1955 người ta mới phát hiện thấy ngoài tác dụnghạ nhiệt và giảm đau, aspirin còn có tác dụng kéo dài thời gian chảy máu. Sau đó, tác giảBeaumont và cộng sự đã thấy có thể dùng để dự phòng huyết khối nhưng mãi đến năm1967 thì những nghiên cứu trên lâm sàng mới thực sự được tiến hành.Cơ chế tác dụng của thuốc:Aspirin acetyl - hoá men cyclo-oxygenase của màng tiểu cầu và tế bào nội mạc thànhmạch làm cho men này không có hoạt tính, cản trở sự tổng hợp prostaglandinendoperoxyd (qua đó ức chế việc hình thành cả thromboxan A2 và prostacyclin). Tácđộng ở mảng tiểu cầu là không hồi phục vì tiểu cầu không có nhân, khác với tác độngtrên tế bào nội mạc thành mạch có nhân là có hồi phục, tế bào này vẫn có khả năng sảnsinh men cyclo-oxygenase. Aspirin chỉ tác động một phần đối với kết tập tiểu cầu do tácđộng của ADP, thrombin, collagen.Những nghiên cứu mới đây cho thấy, aspirin đã làm các bạch cầu đa nhân tăng tiết oxytnitơ (NO), chất này cần thiết để ức chế tiểu cầu kết tập, do vậy có tác dụng cũng làm tăngkhả năng chống kết dính tiểu cầu.Chỉ định:Aspirin được chỉ định rộng rãi trong bệnh huyết khối - nghẽn mạch như:- Nhồi máu cơ tim: Nhiều nghiên cứu cho thấy, thuốc có tác dụng giảm tới 70% tử vongtức thời; 60% tử vong sa ...