Danh mục

Thuốc dùng trong bệnh loãng xương

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 144.52 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc dùng trong bệnh loãng xươngLoãng xương là một bệnh do chuyển hóa, là nguyên nhân hàng đầu gây ra các trường hợp gãy xương. Tỷ lệ mắc bệnh và là nguyên nhân gây tử vong khá cao. Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam nên còn gọi là loãng xương sau mãn kinh. Việc tạo xương vẫn bình thường nhưng việc hủy xương lại tăng lên làm cho lượng xương giảm đi tới mức ảnh hưởng mọi mặt đến khung xương. Nguyên nhân có rất nhiều: Thiếu hụt estrogen (nữ), androgen (nam) hoặc thừa hormon. Hội chứng Cushing (tăng tiết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc dùng trong bệnh loãng xương Thuốc dùng trong bệnh loãng xươngLoãng xương là một bệnh do chuyển hóa, là nguyên nhân hàng đầu gây ra các trường hợpgãy xương. Tỷ lệ mắc bệnh và là nguyên nhân gây tử vong khá cao. Nữ mắc bệnh nhiềuhơn nam nên còn gọi là loãng xương sau mãn kinh. Việc tạo xương vẫn bình thườngnhưng việc hủy xương lại tăng lên làm cho lượng xương giảm đi tới mức ảnh hưởng mọimặt đến khung xương.Nguyên nhân có rất nhiều: Thiếu hụt estrogen (nữ), androgen (nam) hoặc thừa hormon.Hội chứng Cushing (tăng tiết hormon vỏ thượng thận), nhiễm độc giáp, cường giáp, dùngglucocoiticoid, thừa vitamin D, thuốc lá, bất động, đa u tủy xương, bệnh di truyềnhomocystein niệu, đái tháo đường, suy dinh dưỡng, bệnh gan, viêm khớp dạng thấp, thiếuvitamin, thiếu kim loại đồng...Thuốc điều trị loãng xươngTùy thuộc vào bệnh trong từng người. Một số thuốc thường được dùng:Hormon sinh dục: Estrogen thay thế (nữ). Testosteron (nam).- Estrogen: Hệ quả lâu dài của việc giảm nồng độ estrogen gây nguyên nhân gãy xươngdo hủy (tiêu) xương. Việc dùng hormon thay thế (HRT = Hormon ReplacementTherapy). Thuốc gây nhiều tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, chuột rút, béo bụng, vú to nhão,biến đổi thể trạng, ứ natri, nước, biến đổi lipid máu, thay đổi chức năng gan, vàng da ứmật, biến đổi tình dục, đau nửa đầu, chóng mặt, trầm cảm, tăng sản nội mạc tử cung (nếukhông có progesteron) và nguyên nhân ung thư biểu mô nội mạc tử cung, huyết khối tắcmạch, ung thư vú.- Testosteron: Là một androgen, kiểm soát phát triển và duy trì các cơ quan giới tính namvà các đặc tính nam thứ yếu. Thuốc có tác dụng đồng hóa toàn thân, tích nitơ, calci, natri,kali, chlorid, phosphat dẫn đến tích nước và phát triển xương.Liệu pháp thay thế cần dùng sớm và duy trì đều đặn hằng năm.Raloxifen: dẫn xuất benzothiofen không steroid tác dụng kháng estrogen tương tựtamoxifen, clomifen. Thay thế estrogen cho phụ nữ sau mãn kinh, phòng loãng xương.Thuốc ít tác dụng hơn estrogen (nhưng vẫn bị huyết khối tĩnh mạch). Thuốc không dùngcho người bệnh gan, thận.Biphosphonat: Gồm một nhóm thuốc như: alendronat, tiludronat, rise-dronat, etidronat,pamidronat... tác dụng tương tự nhau, ức chế hủy cốt bào gây hủy xương. Điều trị loãngxương, cường cận giáp, đau xương, tăng calci máu do ung thư, bệnh Paget (viêm xươngbiến dạng).Liều dùng: Alendronat 10mg/ngày. Tiludronat: 200mg/ngày lúc đi ngủ, chu kỳ 3 tháng.Residronat 5mg/ngày. Etidronat 400mg/ngày x 2 tuần, chu kỳ 3 tháng. Pamidronat dùngtiêm truyền chậm 60mg trong dung dịch Na chlorid đẳng trương chu kỳ 3 tháng.Lưu ý: - Chỉ uống thuốc với nhiều nước lọc, uống 30 phút trước khi ăn. Tránh dùng cácthuốc calci, thuốc kháng acid... ảnh hưởng hấp thu. Không nằm uống thuốc.- Không dùng thuốc nếu suy thận nặng, bất thường thực quản, giảm calci máu. Quá mẫnthuốc.Thuốc chọn lọc trên thụ thể estrogen: ralixofen (xem phần trên).Calcitonin: Hormon tuyến giáp, hiện đã tổng hợp được, tác dụng ức chế phá hủy môxương, làm giảm calci máu, đối kháng với hormon tuyến cận giáp, chống hủy cốt bào.Bệnh Paget, tăng calci máu, cường phó giáp trạng, ngộ độc vitamin D, bất động, loạndưỡng thần kinh, viêm tụy cấp.Có 2 dạng thuốc: Xịt mũi 1ml (xấp xỉ 2.200IU, ống 2ml). Mỗi lần xịt 0,09=200IU. Xịt 1lần/ngày, tác dụng phụ: buồn nôn, chóng mặt, viêm mũi, chảy máu cam, dị ứng, giải cúm,đau khớp, đau lưng, đau đầu. Dùng 5 năm tăng xương 2-3% giảm lần gãy xương.Thuốc tiêm: Có thể tiêm mạch hoặc bắp. Hòa thuốc vào dung dịch đẳng trương tiêmchậm mạch máu.Thuốc cần được chỉ định, liều lượng tùy theo từng người, dùng ít nhất 3 tháng hoặc lâuhơn.Denosumab: Thuốc mới đưa vào sử dụng. Là một kháng thể người, có khả năng tác độngđến sự điều hòa đổi mới xương qua nhiều thời kỳ: tĩnh lặng, thoái hóa, hình thành xươngvà khoáng hóa xương, chu trình đổi mới xương kéo dài 4 tháng, thời kỳ hình thành dàihơn thời kỳ khoáng hóa. Denosumab là kháng thể đầu tiên tấn công RANK - L một chấttrung gian tác động đến hủy cốt bào làm loãng xương, tránh gãy xương. Thuốc đã đượcsử dụng ở Hoa Kỳ và Pháp.Cách dùng: Tiêm dưới da 2lần/năm.Glucosamin-chondroitin: Glucosamin tham gia quá trình tổng hợp thành phần sụn khớp,ức chế enzym phá hủy sụn khớp, giảm gốc tự do phá hủy sụn khớp, kích thích sinh sảnmô liên kết xương, giảm mất calci xương. Chondroitin chiết từ sụn cá mập: phòng ngừaung thư, làm mất tình trạng viêm xương khớp, cải thiện hệ thống miễn dịch cơ thể. Thuốckết hợp này có tác dụng bổ trợ trong điều trị loãng xương.Dự phòng cũng rất quan trọng. Dinh dưỡng nhiều protein, calci, vitamin D. Tập thể dụcvừa phải, đều đặn. Người bất động cũng nên có bài tập phù hợp. Chú ý đi lại tránh vavấp, ngã. Không hút thuốc, uống rượu. Dự phòng có khi hiêu quả hơn là dùng thuốc. DS. Phạm Thiệp ...

Tài liệu được xem nhiều: