Thuốc kháng sinh kháng khuẩn (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 194.77 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cephalosporin thế hệ 4. Phổ kháng khuẩn rộng và vững bền với β lactamase hơn thế hệ 3, đặc biệt dùng chỉ định trong nhiễm trực khuẩn gram ( -) hiếu khí đã kháng với thế hệ 3.Chế phẩm: cefepim, tiêm t/ m 2g х 2 lần/ ngày.2.1.3. Các chất ức chế β lactamase (cấu trúc Penam) Là những chất có tác dụng kháng sinh yếu, nhưng gắn không hồi phục với β lactamase và có áilực với β lactam, cho nên khi phối hợp với kháng sinh nhóm β lactam sẽ làm vững bền và tăng cường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc kháng sinh kháng khuẩn (Kỳ 4) Thuốc kháng sinh kháng khuẩn (Kỳ 4) 2.1.2.4. Cephalosporin thế hệ 4. Phổ kháng khuẩn rộng và vững bền với β lactamase hơn thế hệ 3, đặc biệtdùng chỉ định trong nhiễm trực khuẩn gram ( -) hiếu khí đã kháng với thế hệ 3. Chế phẩm: cefepim, tiêm t/ m 2g х 2 lần/ ngày. 2.1.3. Các chất ức chế β lactamase (cấu trúc Penam) Là những chất có tác dụng kháng sinh yếu, nhưng gắn không hồi phục với βlactamase và có ái lực với β lactam, cho nên khi phối hợp với kháng sinh nhóm β lactam sẽlàm vững bền và tăng cường hoạt tính kháng khuẩn của kháng sinh này. Hiện cócác chế phẩm sau: 2.1.4. Các penem Imipenem Thuộc nhóm carbapenem, trong công thức vòng A thay S bằng C. Phổ kháng khuẩn rất rộng , gồm các khuẩn ái khí và kỵ khí: liên cầu, tụ cầu(kể cả chủng tiết penicilinase), cầu khuẩn ruột (enterococci), pseudomonas. Được dùng trong nhiễm khuẩn sinh dục - tiết niệu, đường hô hấp dưới, mômềm, xương - khớp, nhiễm khuẩn bệnh viện. Không hấp thu qua đường uống. Chỉ tiêm tĩnh mạch liều 1 - 2g/ ngày. Ertapenem Phổ kháng khuẩn như imipenem, nhưng mạnh hơn trên gram ( -). Tiêm bắphoặc truyền tĩnh mạch 1g/ ngày. 2.1.5. Monobactam Aztreonam Kém tác dụng trên khuẩn gram (+) và kỵ khí. Trái lại, tác dụng mạnh trênkhuẩn gram ( -), tương tự cephalosporin thế hệ 3 hoặc aminoglycosid. Kháng β lactamase. Không tác dụng theo đường uống. Dung nạp tốt, có thể dùng cho bệnh nhândị ứng với penicilin hoặc cephalosporin. Tiêm bắp 1- 4 g/ ngày. Trường hợp nặng, tiêm tĩnh mạch 2g, cách 6 - 8 giờ/lần. 2.1.6. Thuốc khác cũng ức chế tổng hợp vách vi khuẩn: Vancomycin Kháng sinh có nguồn gốc từ Streptococcus orientalis. Cơ chế tác dụng : ức chế transglycosylase nên ngăn cản kéo dài và tạo lướipeptidoglycan. Vi khuẩn không tạo đ ược vách nên bị ly giải. Vancomycin làkháng sinh diệt khuẩn. Tác dụng: chỉ diệt khuẩn gram (+): phần lớn các tụ cầu gây bệnh, kể cả tụcầu tiết β lactamase và kháng methicilin. Hiệp đồng với gentamycin vàstreptomycin trên enterococcus. Động học: được hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa nên chỉ được dùng điềutrị viêm ruột kết giả mạc cùng với tetracyclin, clindamycin. Tiêm truyền tĩnhmạch, gắn với protein huyết tương khoảng 55%, thấm vào dịch não tuỷ 7 - 30%nếu có viêm màng não, trên 90% thải qua lọc cầu thận (khi có viêm thận phải giảmliều). Thời gian bán thải khoảng 6 h. Chỉ định chính : viêm màng trong tim do tụ cầu kháng methicilin, cho bệnhnhân có dị ứng penicilin. Liều lượng 1g х 2 lần/ ngày. Tác dụng không mong muốn: chỉ khoảng 10% và nhẹ. Thường gặp là kíchứng viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm truyền, rét run, sốt, độc với dây VIII. Nồng độtruyền nên giữ từ 5 - 15 µg/ mL (dưới 60 µg/ mL) thì tránh được tác dụng phụ. Chế phẩm: Vancomycin (Vancocin, Vancoled): lọ bột đông khô để phadịch tiêm truyền 500 mg và 1,0g. 2.2. Nhóm aminosid hay aminoglycosid Đều lấy từ nấm, cấu trúc hóa học đều mang đường (ose) và có chức aminnên có tên aminosid. Một số là bán tổng hợp. Có 4 đặc tính chung cho cả nhóm: - Hầu như không hấp thu qua đường tiêu hóa vì có P M cao. - Cùng một cơ chế tác dụng - Phổ kháng khuẩn rộng. Dùng chủ yếu để chống khuẩn hiếu khí gram ( -). - Độc tính chọn lọc với dây thần kinh VIII và với thận (tăng creatinin máu,protein - niệu. Thường phục hồi) Thuốc tiêu biểu trong nhóm này là streptomycin. Ngoài ra còn: Neomycin,kanamycin, amikacin, gentamycin, tobramycin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc kháng sinh kháng khuẩn (Kỳ 4) Thuốc kháng sinh kháng khuẩn (Kỳ 4) 2.1.2.4. Cephalosporin thế hệ 4. Phổ kháng khuẩn rộng và vững bền với β lactamase hơn thế hệ 3, đặc biệtdùng chỉ định trong nhiễm trực khuẩn gram ( -) hiếu khí đã kháng với thế hệ 3. Chế phẩm: cefepim, tiêm t/ m 2g х 2 lần/ ngày. 2.1.3. Các chất ức chế β lactamase (cấu trúc Penam) Là những chất có tác dụng kháng sinh yếu, nhưng gắn không hồi phục với βlactamase và có ái lực với β lactam, cho nên khi phối hợp với kháng sinh nhóm β lactam sẽlàm vững bền và tăng cường hoạt tính kháng khuẩn của kháng sinh này. Hiện cócác chế phẩm sau: 2.1.4. Các penem Imipenem Thuộc nhóm carbapenem, trong công thức vòng A thay S bằng C. Phổ kháng khuẩn rất rộng , gồm các khuẩn ái khí và kỵ khí: liên cầu, tụ cầu(kể cả chủng tiết penicilinase), cầu khuẩn ruột (enterococci), pseudomonas. Được dùng trong nhiễm khuẩn sinh dục - tiết niệu, đường hô hấp dưới, mômềm, xương - khớp, nhiễm khuẩn bệnh viện. Không hấp thu qua đường uống. Chỉ tiêm tĩnh mạch liều 1 - 2g/ ngày. Ertapenem Phổ kháng khuẩn như imipenem, nhưng mạnh hơn trên gram ( -). Tiêm bắphoặc truyền tĩnh mạch 1g/ ngày. 2.1.5. Monobactam Aztreonam Kém tác dụng trên khuẩn gram (+) và kỵ khí. Trái lại, tác dụng mạnh trênkhuẩn gram ( -), tương tự cephalosporin thế hệ 3 hoặc aminoglycosid. Kháng β lactamase. Không tác dụng theo đường uống. Dung nạp tốt, có thể dùng cho bệnh nhândị ứng với penicilin hoặc cephalosporin. Tiêm bắp 1- 4 g/ ngày. Trường hợp nặng, tiêm tĩnh mạch 2g, cách 6 - 8 giờ/lần. 2.1.6. Thuốc khác cũng ức chế tổng hợp vách vi khuẩn: Vancomycin Kháng sinh có nguồn gốc từ Streptococcus orientalis. Cơ chế tác dụng : ức chế transglycosylase nên ngăn cản kéo dài và tạo lướipeptidoglycan. Vi khuẩn không tạo đ ược vách nên bị ly giải. Vancomycin làkháng sinh diệt khuẩn. Tác dụng: chỉ diệt khuẩn gram (+): phần lớn các tụ cầu gây bệnh, kể cả tụcầu tiết β lactamase và kháng methicilin. Hiệp đồng với gentamycin vàstreptomycin trên enterococcus. Động học: được hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa nên chỉ được dùng điềutrị viêm ruột kết giả mạc cùng với tetracyclin, clindamycin. Tiêm truyền tĩnhmạch, gắn với protein huyết tương khoảng 55%, thấm vào dịch não tuỷ 7 - 30%nếu có viêm màng não, trên 90% thải qua lọc cầu thận (khi có viêm thận phải giảmliều). Thời gian bán thải khoảng 6 h. Chỉ định chính : viêm màng trong tim do tụ cầu kháng methicilin, cho bệnhnhân có dị ứng penicilin. Liều lượng 1g х 2 lần/ ngày. Tác dụng không mong muốn: chỉ khoảng 10% và nhẹ. Thường gặp là kíchứng viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm truyền, rét run, sốt, độc với dây VIII. Nồng độtruyền nên giữ từ 5 - 15 µg/ mL (dưới 60 µg/ mL) thì tránh được tác dụng phụ. Chế phẩm: Vancomycin (Vancocin, Vancoled): lọ bột đông khô để phadịch tiêm truyền 500 mg và 1,0g. 2.2. Nhóm aminosid hay aminoglycosid Đều lấy từ nấm, cấu trúc hóa học đều mang đường (ose) và có chức aminnên có tên aminosid. Một số là bán tổng hợp. Có 4 đặc tính chung cho cả nhóm: - Hầu như không hấp thu qua đường tiêu hóa vì có P M cao. - Cùng một cơ chế tác dụng - Phổ kháng khuẩn rộng. Dùng chủ yếu để chống khuẩn hiếu khí gram ( -). - Độc tính chọn lọc với dây thần kinh VIII và với thận (tăng creatinin máu,protein - niệu. Thường phục hồi) Thuốc tiêu biểu trong nhóm này là streptomycin. Ngoài ra còn: Neomycin,kanamycin, amikacin, gentamycin, tobramycin.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thuốc kháng sinh kháng khuẩn y học cơ sở bài giảng bệnh học giáo trình dược lý thuốc trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 182 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 72 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 60 1 0 -
Giáo trình Dược lý (Nghề: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (2022)
386 trang 45 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0 -
Chapter 029. Disorders of the Eye (Part 8)
5 trang 42 0 0 -
Bài giảng Y học thể dục thể thao (Phần 1)
41 trang 41 0 0 -
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 36 0 0 -
21 trang 34 0 0