Thông tin tài liệu:
Thuyên tắc (an embolism) - bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ "émbolos" nghĩa là vật chặn hay nút chặn - chỉ trạng thái khi có một vật được hình thành tại một phần nào đó trong cơ thể, lưu thông trong cơ thể nhờ hệ tuần hoàn, rồi sau đó gây cản trở dòng máu chảy qua lòng mạch của một bộ phận khác. Thuyên tắc phổi (pulmonary embolism) xuất hiện khi có một vật gây tắc nghẽn làm cản trở dòng máu chảy qua động mạch phổi.Thuyên tắc phổi là gì? 90% trường hợp thuyên tắc phổi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc nào trị thuyên tắc phổi hiệu quả? Thuốc nào trị thuyên tắc phổi hiệu quả? Thuyên tắc (an embolism) - bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ émbolosnghĩa là vật chặn hay nút chặn - chỉ trạng thái khi có một vật được hìnhthành tại một phần nào đó trong cơ thể, lưu thông trong cơ thể nhờ hệ tuầnhoàn, rồi sau đó gây cản trở dòng máu chảy qua lòng mạch của một bộ phậnkhác. Thuyên tắc phổi (pulmonary embolism) xuất hiện khi có một vật gâytắc nghẽn làm cản trở dòng máu chảy qua động mạch phổi. Thuyên tắc phổi là gì? 90% trường hợp thuyên tắc phổi xuất phát từ cục máu đông hình thành ởchân hoặc tay (trong bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu). Khoảng 80% các cục máuđông này sẽ tự tan biến, 20% còn lại có thể di chuyển đến tĩnh mạch chậu đùi và bịvỡ, cho phép một cục máu đông di chuyển lên tĩnh mạch chủ dưới và sau cùng lênphổi. Nhưng kích thước của nó quá lớn để có thể qua được những mạch máu nhỏ ởphổi nên sẽ gây ra sự tắc nghẽn tại đó. Thuyên tắc phổi cũng có thể gây ra bởi những vật tắc nghẽn tạo thành từgiọt chất béo do tiêm thuốc dầu vào mạch, dịch màng ối do biến chứng thai nghén,bọt khí khi đặt catheter tĩnh mạch trung tâm đi vào máu. Tuy nhiên, những trườnghợp này hiếm gặp hơn. Triệu chứng của thuyên tắc phổi là gì? 80% các trường hợp không có triệu chứng, 20% còn lại có các triệu chứngkhông đặc trưng như: đau ngực; nhịp tim nhanh hoặc không ổn định; chóng mặt;khó thở hay nhịp thở nhanh; ho hoặc ho ra máu. Đôi khi, có một số triệu chứng dễ thấy ở đầu chi, biểu hiện của huyết khốitĩnh mạch sâu như: sưng; đau hoặc tăng cảm giác; đầu chi ấm hơn; da đỏ, xanhhoặc nhợt nhạt. Một số trường hợp thuyên tắc phổi nặng có thể gây shock, bất tỉnh, ngừngtim hay tử vong. Có những cách để giảm nguy cơ thuyên tắc huyết khối như: rèn luyện, luyện tập thể dục thường xuyên. Thuốc trị thuyên tắc phổi Phác đồ điều trị thuyên tắc phổi nhằm mục đích làm tan cục máu đông,ngăn cục máu đông phát triển to hơn và ngăn cục máu đông mới tạo thành. Bướcđầu tiên trong điều trị thuyên tắc phổi là điều trị shock và cung cấp ôxy. Các thuốcchống đông máu như heparin, wafarin được sử dụng để ngăn sự tạo thành cục máuđông. Heparin có tác dụng chống đông máu nhanh cả bên trong và ngoài cơ thể.Heparin được dùng dự phòng và điều trị các bệnh do huyết khối: dự phòng huyếtkhối tĩnh mạch sâu; điều trị thuyên tắc do huyết khối; dự phòng thành lập cục máuđông trong chạy thận nhân tạo; kết hợp trong điều trị hội chứng mạch vành cấp. Mặc dù heparin thường là một thuốc đã được sử dụng từ lâu và có ưu điểmlà giá thành rẻ. Nhưng hiện nay, nó đã dần được thay thế bằng các heparin trọnglượng phân tử thấp (enoxaparin, nadroparin) trong một số trường hợp do những ưuđiểm nổi bật của chúng. Enoxaparin tiện dụng hơn do có thể tiêm dưới da, trongkhi heparin thường phải tiêm tĩnh mạch; thời gian bán thải của enoxaparin dài hơnheparin thường 2-3 lần nên chỉ cần dùng 1 lần/ngày. Enoxaparin tác dụng chọn lọclên yếu tố Xa nên tác dụng ổn định, có thể dùng liều cố định theo cân nặng; cònheparin thường phải điều chỉnh liều theo tác dụng chống đông. Hơn nữa, hiệu quảcủa enoxaparin bằng hoặc hơn heparin thường, mà tác dụng phụ như chảy máuhay giảm tiểu cầu cũng ít gặp hơn. Các thuốc tiêu sợi huyết (làm tan cục máu đông đã hình thành) cũng có thểđược sử dụng, nhưng chúng gây ra nguy cơ chảy máu cao cho bệnh nhân nênthường chỉ được dùng trong những trường hợp nặng. Ngoài ra, những bệnh nhân yếu và huyết áp tụt có thể dùng thêm thuốc nhưdopamin để tăng huyết áp. Phòng bệnh Do không có hoặc các triệu chứng lâm sàng không đặc trưng, các xétnghiệm cũng gặp phải những khó khăn trong chẩn đoán thuyên tắc phổi nên việcđánh giá mức độ nguy cơ bệnh nhân đang có, từ đó biết được xác suất mắc bệnhđể có biện pháp dự phòng là cách tiếp cận tốt nhất. Bệnh nhân có nguy cơ cao có nhiều cách để phòng bệnh như dùng cácthuốc chống đông máu (heparin, enoxaparin, wafarin), sử dụng tất băng nịt tránhtạo thành cục máu đông bằng cách đẩy dòng máu tới những tĩnh mạch sâu và giảmlượng máu ứ đọng. Ngoài ra có những cách để giảm nguy cơ thuyên tắc huyết khối như: rènluyện, luyện tập thể dục thường xuyên; không nên nằm lâu ngày sau khi phẫuthuật bụng, khớp, sau tai biến mạch máu não; sản phụ cần đi lại, nằm đúng tư thếđể tránh cho thai không gây chèn ép tĩnh mạch chậu. 90% thuyên tắc phổi bắt nguồn từ huyết khối tĩnh mạch sâu, do vậy nên đếnbác sĩ chuyên khoa khám nếu thấy dấu hiệu sưng to bất thường một chân, nặngchân, đau chân, cũng có thể đến bệnh viện lớn để làm siêu âm Doppler nếu có điềukiện. Tại sao thuyên tắc phổi lại nguy hiểm Thuyên tắc phổi là một biến chứng nguy hiểm của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Cácnghiên cứu dịch tễ học ở ...