Danh mục

Thuốc quý từ sỏi nội tạng động vật

Số trang: 2      Loại file: pdf      Dung lượng: 145.31 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (2 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc quý từ sỏi nội tạng động vậtKhông chỉ các bộ phận cơ thể của động vật được sử dụng làm thuốc mà sỏi kết tụ trong nội tạng một số loài vật cũng cho ta những vị thuốc quý. Xin giới thiệu một số vị thuốc đã được sử dụng. Ngưu hoàng: Là sỏi kết trong mật của trâu hoặc bò. Thuốc có vị đắng, ngọt, tính mát quy vào kinh tâm, can. Tác dụng thanh nhiệt, Sỏi nội tạng khỉ cho vị thuốc hầu táo giải độc, khử đàm, an thần, trán kinh, khai khiếu, định thống. Điều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc quý từ sỏi nội tạng động vật Thuốc quý từ sỏi nội tạng động vật Không chỉ các bộ phận cơ thể của động vật được sử dụng làm thuốc mà sỏi kết tụ trong nội tạng một số loài vật cũng cho ta những vị thuốc quý. Xin giới thiệu một số vị thuốc đã được sử dụng. Ngưu hoàng: Là sỏi kết trong mật của trâu hoặc bò. Thuốc có vị đắng, ngọt, tính mát quy vào kinh tâm, can. Tác dụng thanh nhiệt, Sỏi nội tạng khỉ cho vị thuốc hầu táo giải độc, khử đàm, an thần, trán kinh, khai khiếu, định thống. Điều trị các bệnh nhiệt, sốtcao, li bì, thần chí hôn mê, nói năng lảm nhảm, các trường hợp trúng phong, cấm khẩukhông nói được, hoặc kinh giản phát cuồng. Trẻ em cấp kinh, sài giật. Dùng ngoài chữaung nhọt, đinh độc, giảm đau, thu miệng nhọt. Trường hợp nhiễm độc thai nghén có thểsử dụng để giải độc.Liều dùng 0,2 - 0,8g. Tuy nhiên người không có thực nhiệt thì không nên dùng.Ngưu hoàng có trong thành phần bài thuốc An cung ngưu hoàng hoàn tác dụng tốttrong trường hợp tai biến mạch máu não.Mã bảo: Là sỏi trong dạ dày hoặc ruột của loài ngựa. Màu tro nhạt, giống như đá mà lạikhông phải đá, giống như xương mà không phải xương, mặt cắt có đường vân xoắn, đượccấu tạo thành nhiều lớp, có khi to bằng quả trứng gà. Thuốc có vị ngọt, mặn rồi hơi đắng,tính mát quy vào hai kinh tâm, can... Tác dụng thanh can, thanh não, giải nhiệt, hóa đàm.Dùng chữa các trường hợp trúng phong, đàm mê tâm khiếu, điên giản, động kinh thuộccan phong, đàm nhiệt. Các trường hợp nôn mửa, phản vị ăn vào bụng đầy trướng, nôn rathức ăn chưa tiêu. Liều dùng 0,3 - 0,9g, thường để sống tán mịn sử dụng. Trường hợp canđởm không có nhiệt tà, nhiệt đàm thì không nên dùng.Hầu táo: Là sỏi kết tụ trong nội tạng con khỉ, hình dạng giống như quả táo. Thuốc có vịđắng, hơi mặn, tính lạnh quy vào bốn kinh tâm, phế, can, đởm. Tác dụng thanh nhiệt,thông đàm, ngừng ho, định suyễn. Chủ trị các chứng suyễn thở, khò khè do đàm nhiệt bítắc ở cổ họng. Trẻ em cấp kinh co giật, đàm quyết, chân tay lạnh, cứng đờ do đàm gây ra.Liều dùng 0,3 - 0,9g, tán nhỏ mịn rồi hòa nước uống, hoặc cho vào thuốc hoàn, thuốc tán,không dùng trong thuốc sắc. Thuốc có tính lạnh, người không có nhiệt đàm thì khôngđược dùng.Cẩu bảo: Là sỏi kết trong mật con chó. Hình dạng giống như viên đá trắng, hơi phơn phớtxanh, do nhiều lớp xếp lại. Thuốc có vị mặn, tính ấm, quy vào kinh vị... Công năng giángvị khí, khai thông đàm kết tụ. Chữa các chứng phản vị thuộc chứng vị hư hàn, ngườibệnh nghẹn tắc, khó ăn uống hoặc ăn xong lại nôn ra, bụng trướng đầy, tiêu hóa kém.Liều dùng 0,6 - 1,5g, thường tán nhỏ hòa nước uống. Trường hợp người bệnh bị nghẹn,không nuốt được do huyết dịch hư suy thì không nên dùng. DSCKI.Phạm Hinh

Tài liệu được xem nhiều: