Tên chung quốc tế: Sulfasalazine. Mã ATC: A07E C01. Loại thuốc: Sulfonamid kháng khuẩn. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 500 mg, viên bao tan trong ruột 500 mg. Ðạn trực tràng 500 mg. Hỗn dịch uống 250 mg/5 ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Sulfasalazin là sulfonamid tổng hợp bằng diazo hóa sulfapyridin và ghép đôi muối diazoni với acid salicylic. Sulfasalazin được coi là một tiền dược chất, do liên kết diazo khi vào cơ thể bị phân cắt tạo thành sulfapyridin và acid 5 aminosalicylic (mesalamin). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc: Sulfasalazin SulfasalazinTên chung quốc tế: Sulfasalazine.Mã ATC: A07E C01.Loại thuốc: Sulfonamid kháng khuẩn.Dạng thuốc và hàm lượngViên nén 500 mg, viên bao tan trong ruột 500 mg.Ðạn trực tràng 500 mg.Hỗn dịch uống 250 mg/5 ml.Dược lý và cơ chế tác dụngSulfasalazin là sulfonamid tổng hợp bằng diazo hóa sulfapyridin và ghép đôimuối diazoni với acid salicylic. Sulfasalazin được coi là một tiền dược chất,do liên kết diazo khi vào cơ thể bị phân cắt tạo thành sulfapyridin và acid 5 -aminosalicylic (mesalamin). Cơ chế tác dụng của thuốc có thể là do nhữngchất chuyển hóa của sulfasalazin đạt nồng độ trong ruột cao hơn khi uốngchính các chất chuyển hóa này. Hiệu quả điều trị ở ruột có thể do tác dụngkháng khuẩn của sulfapyridin hoặc tác dụng chống viêm tại chỗ của acid 5 -aminosalicylic khi những chất này đến đại tràng. Ngoài ra, tác dụng củathuốc có thể còn do tác động của sulfasalazin: Làm thay đổi kiểu cách tổchức trong hệ vi sinh vật đường ruột, làm giảmClostridium và E. coli trongphân, ức chế tổng hợp prostaglandin là chất gây ỉa chảy và tác động đến vậnchuyển chất nhầy, làm thay đổi sự bài tiết và hấp thu các dịch và các chấtđiện giải ở đại tràng và/hoặc ức chế miễn dịch.Dược động họcSulfasalazin được hấp thu kém: Khoảng 2 - 10% liều uống vào được tuầnhoàn. Phần còn lại bị vi khuẩn ở đại tràng tách ra thành sulfapyridin vàmesalamin (5 - ASA). Phần lớn sulfapyridin (60 - 80%) và khoảng 25%mesalamin được hấp thu ở đại tràng. Sự liên kết với protein huyết tương:Sulfasalazin khoảng 99%; sulfapyridin khoảng 50% và mesalamin khoảng43%. Sulfapyridin chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu. Sau liều uốngsulfasalazin, khoảng 91% được tìm thấy ở nước tiểu trong 3 ngày dưới dạngsulfapyridin và các chất chuyển hóa của nó và một lượng nhỏ sulfasalazin.Mesalamin được thải trừ chủ yếu qua phân. Chỉ một lượng nhỏ được hấpthu, chuyển hóa và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng N - acetylmesalamin.Chỉ địnhViêm loét đại tràng.Bệnh Crohn thể hoạt động.Viêm khớp dạng thấp ở người bệnh không đáp ứng với các thuốc giảm đauvà thuốc chống viêm không steroid.Chống chỉ địnhTrường hợp quá mẫn với sulfasalazin, sulfonamid hoặc salicylat.Loạn chuyển hóa porphyrin.Suy gan hoặc thận; tắc ruột hoặc tắc tiết niệu; trẻ em dưới 2 tuổi (vì thuốc cóthể gây bệnh vàng da nhân).Thận trọngNgười bệnh có tiền sử loạn tạo máu như mất bạch cầu hạt, thiếu máu khôngtái tạo.Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 phosphat dehydrogenase.Người bệnh dị ứng nặng.Phụ nữ mang thai và cho con bú.Thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc khác: Thuốc chống đôngcumarin hoặc dẫn chất indandion, các thuốc gây tan máu, các thuốc độc vớigan và methotrexat.Phải kiểm tra công thức hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu, chức năng gan, thậnkhi bắt đầu điều trị, mỗi tháng kiểm tra một lần trong 3 tháng đầu điều trị.Thời kỳ mang thaiSulfasalazin và sulfapyridin đi qua nhau thai. Chưa có đầy đủ các nghiêncứu đối với phụ nữ mang thai. Một vài nghiên cứu cho thấy sulfasalazin cóthể gây dị dạng cho bào thai, nên cần phải thận trọng khi dùng sulfasalazincho phụ nữ mang thai và phải bổ sung acid folic (xem thêm phần tương tácthuốc).Thời kỳ cho con búSulfasalazin bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ, nồng độ bằng khoảng 30 -60% trong huyết thanh mẹ. Tuy nhiên, sulfonamid ở liều thấp cũng gây thiếumáu tan máu nặng ở trẻ sơ sinh bị thiếu hụt glucose - 6 phosphatdehydrogenase. Do vậy, phải cực kỳ thận trọng khi dùng thuốc đối với bàmẹ đang cho con bú.Tác dụng không mong muốn (ADR)Nói chung, ít gặp những tác dụng không mong muốn nặng gây ra bởisulfasalazin, nhưng những phản ứng nhẹ thì xảy ra thường xuyên. Khoảng75% các phản ứng có hại xảy ra trong vòng 3 tháng đầu điều trị, đặc biệt khiliều dùng vượt quá 4g/ngày, hoặc khi nồng độ sulfapyridin trong huyết thanhcao hơn 50 microgam/ml. Những phản ứng như chán ăn, buồn nôn, nôn, rốiloạn tiêu hóa và đau đầu xảy ra ở 1/3 số người bệnh và liên quan đến liềusulfapyridin trong huyết thanh.Thường gặp, ADR >1/100Toàn thân: Ðau đầu, sốt, chán ăn.Máu: Giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu, chứng đại hồng cầu.Tiêu hóa: Ðau bụng, buồn nôn, đau thượng vị.Da: Ngoại ban, nổi mày đay, ngứa, ban đỏ.Gan: Tăng nhất thời transaminase.Phản ứng khác: Giảm tinh trùng có hồi phục.Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100Toàn thân: Mệt mỏi.Máu: Mất bạch cầu hạt.Tâm thần: Trầm cảm.Tai: Ù tai.Hiếm gặp, ADR viêm màng não vô khuẩn chỉ thấy thông báo ở những người bệnh đã có bệnhkhớp dạng thấp.Hướng dẫn cách xử trí ADRCần ngừng thuốc nga y khi có phản ứng mẫn cảm, và cho dùng các thuốckháng histamin hoặc corticoid.Liều lượng và cách dùngViêm loét đại tràngNgười lớn: Bắt đầu: 0,5 - 1 g; 3 - 4 lần/ngày. Có thể giảm tác dụng phụ ởđường tiêu hóa, khi bắt đầu với liều thấp 1 - 2 g/ngày, chia làm 3 - 4 lầnhoặc dùng viên bao tan trong ruột 0, ...